SINH LÝ MÁU

Đăng vào ngày 2021-11-03 13:54:51 mục Tin tức 5500 lượt xem

Đường dẫn tài liệu:

SINH LÝ HỌC

GIỚI THIỆU

► Máu là một mô liên kết đặc biệt ở dạng lỏng, màu đỏ, bao gồm các tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và một dịch vàng chanh là huyết tương. Máu cùng với tim và mạch tạo thành hệ tuần hoàn, hệ thống vận chuyển và liên lạc giữa các tế bào, tham gia duy trì sự hằng định nội môi

 

 

 

ĐẶC TÍNH - CHỨC NĂNG CHUNG CỦA MÁU

 

HỒNG CẦU

►Hình thái và số lượng

- Là những tế bào không có nhân, ít các bào quan, bào tương chủ yếu chứa chứa hemoglobin. Khung xương của tế bào tạo hình đĩa lõm hai mặt, có đường kính 7-7,5 mm, chiều dày là 1 mm ở trung tâm và 2 mm ở ngoại vi.

- Hình đĩa lõm hai mặt làm tăng diện tiếp xúc, tăng tốc độ trao đổi khí, dễ biến dạng.

- Hồng cầu hình liềm bị phá huỷ nhanh gây thiếu máu.

- Số lượng hồng cầu bình thường trong máu ngoại vi:

Nam giới:       5,05 ± 0,38 T/l (x1012 tế bào/lít).
Nữ giới:          4,66 ± 0,36 T/l (x1012 tế bào/lít).

 

Cấu tạo

- 4 hem: vòng porphyrin có Fe2+  ở giữa, giống nhau giữa các loài
- globin: 4 chuỗi polypeptid giống nhau từng đôi một, đặc trưng cho loài.
- Nồng độ Hb trong máu của người trưởng thành là:

Nam giới:       15,1 ± 6 gam/100ml
Nữ giới:          13,5 ± 5 gam/100ml

- Hemoglobin  của người trưởng thành bình thường có tỷ lệ như sau:

- 96% HbA thuộc type A1 - gồm  2 chuỗi alpha và 2 chuỗi beta
- 2% HbA thuộc type A2 - gồm 2 chuỗi alpha và 2 chuỗi delta
- 2% Hb là HbF gồm 2 chuỗi alpha và 2 chuỗi gamma

           
Mô hình phân tử HbA

 

Chức năng

- Vận chuyển O2 và CO2.
- Ở phổi, Hb kết hợp với gắn với O2 thành HbO2, HbCO2 phân ly để thải CO2. Máu tĩnh mạch phổi có màu đỏ tươi.
- 98% O2  ở dạng kết hợp với Hb, còn 80% CO2 ở dạng kết hợp muối kiềm.
- 1 phân tử Hb có thể gắn với 4 phân tử oxy. 1g Hb gắn với 1,34 ml oxy.
- Ở mô, HbO2 phân ly cung cấp O2 và kết hợp với CO2 , máu trở nên đỏ sẫm.
- Khả năng đệm của hồng cầu bằng khoảng 70% khả năng đệm của máu toàn phần.
- Trên màng hồng cầu có kháng nguyên nhóm máu.

Quá trình sinh hồng cầu

● Nơi sinh hồng cầu
- Thời kỳ bào thai: nội mô mạch máu trong các tiểu đảo Wolff và Pander
- Từ tháng thứ ba: gan và lách
- Từ tháng thứ năm đến lúc trẻ ra đời: tuỷ đỏ xương
- Trưởng thành: Tủy xương dẹt
- Tạo máu ngoài tủy trong một số bệnh về máu: hồng cầu có thể được tạo ra ở gan và lách.

● Nguồn gốc, các giai đoạn tạo máu
- Các tế bào gốc sinh máu vạn năng: Pluripotential Hemopoietic Stem Cell (PHSC)
- Các đơn vị tạo cụm: Colony Forming Unit(CFU)
- Đơn vị tạo cụm hồng cầu: Colony Forming Unit - Erythrocyte (CFU-E)
- Các cytokin (erythopoietin, thrombopoietin, interleukin 3) định hướng, kích thích sự phát triển các dòng tế bào máu từ tế bào gốc

Các giai đoạn của quá trình sinh hồng cầu.

 

 

Điều hoà quá trình sinh hồng cầu - Vai trò của erythropoietin

Số lượng hồng cầu trong máu ngoại vi được kiểm soát chặt chẽ nhằm cung cấp đủ lượng oxy cho các tế bào mà số lượng hồng cầu cũng không quá nhiều để ảnh hưởng đến sự lưu thông của máu.

● Yếu tố kiểm soát tốc độ sinh hồng cầu là sự oxy hoá ở các mô: Bất cứ một nguyên nhân nào làm giảm lượng oxy đến các mô đều làm tăng quá trình sinh hồng cầu và ngược lại (hình dưới)Ví dụ:.

● Vai trò của erythropoietin
Erythropoietin:là một glycoprotein có trọng lượng phân tử 34.000.
- Sự giảm oxy ở các mô sẽ kích thích thận sản xuất ra erythropoietin.
- Sự tổng hợp erythropoietin chịu ảnh hưởng của hormon sinh dục nam
- Sự sản xuất erythropoietin giảm trong bệnh suy thận và các bệnh viêm nhiễm cấp tính hoặc mạn tính.

Những chất cần cho quá trình sinh hồng cầu
Một số chất rất cần cho quá trình sinh hồng cầu và hemoglobin như acid amin, sắt, đồng, vitamin B2 (riboflavin), vitamin B12 và acid folic>. Thiếu một trong những chất này có thể dẫn đến thiếu máu.

- Mỗi ngày có khoảng 4 mg sắt được bài tiết theo mồ hôi, phân và nước tiểu. Phụ nữ bị mất nhiều hơn do có kinh nguyệt. Sắt được bù lại bằng thức ăn. Mỗi ngày nên ăn khoảng 15 mg sắt mặc dù chỉ có khoảng 4 mg sắt được hấp thu ở ruột non.

- Nhu cầu vitamin B12 mỗi ngày vào khoảng 1 đến 3 microgam. Dự trữ B12 của gan và các mô khác cao gấp 1000 lần số này.

- Thiếu acid folic có thể do cung cấp thiếu (suy dinh dưỡng, không ăn các loại rau xanh, nghiện rượu) hoặc do tăng nhu cầu như trường hợp đa thai, thiếu máu tan máu, ung thư hoặc do dùng các thuốc ức chế miễn dịch như methotrexat, hydantoin. 

- Acid folic có nhiều trong rau xanh, hoa quả và thịt. 

Hemoglobin (Hb)

- Trong máu bào thai HbF chiếm ưu thế . Khi chào đời, phổi trở thành cơ quan trao đổi khí, HbA sẽ dần dần thay thế cho HbF. Sự thay thế này sẽ hoàn tất khi đứa trẻ được 6 tháng tuổi.

- Các bệnh hemoglobin là sự bất thường của các loại Hb, thường do sự biến đổi các khuôn mẫu DNA gây ra những thay đổi rất nhỏ trong thứ tự hoặc thành phần acid amin của chuỗi beta (bệnh hồng cầu hình liềm) hoặc của chuỗi alpha (bệnh hemoglobin H).

Sự phá huỷ của hồng cầu và số phận của Hb

- Hồng cầu không có nhân và các bào quan cần thiết cho sự duy trì của tế bào vì vậy đời sống hồng cầu thường ngắn, chỉ khoảng 120 ngày. Các hồng cầu già bị thực bào và phá huỷ ở gan, lách và tuỷ xương(khoảng 230 tỷ hồng cầu bị phá huỷ mỗi ngày).

- Khi hồng cầu bị tiêu huỷ giải phóng ra Hb, các thành phần của Hb được tái tuần hoàn và sử dụng lại trong cơ thể.

Bilirubin rất độc, có thể làm tổn thương các tế bào thần kinh khi tích lũy trong cơ thể.

Các rối loạn lâm sàng

● Thiếu máu

- Thiếu máu là sự giảm khả năng vận chuyển oxy của máu do giảm số lượng hồng cầu hoặc giảm số lượng Hb trong máu hoặc giảm cả hai. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, người bị thiếu máu là người có lượng Hb giảm dưới những giá trị sau:

Nam giới:       < 13 gam/100ml máu.
Nữ giới:          < 12 gam/100ml máu.
Trẻ sơ sinh:   < 14 gam/100ml máu.

- Do khả năng vận chuyển oxy của máu giảm, bệnh nhân dễ bị mệt mỏi, thở nhanh và khó thực hiện công việc trí óc. Mệt mỏi về thể chất và trí tuệ là hình ảnh điển hình của người thiếu máu. Tiên lượng thiếu máu sẽ tốt nếu hồng cầu có kích thước và màu sắc bình thường.
- Các chỉ số hồng cầu được dùng để phát hiện những bất thường về kích thước, hình dáng và màu sắc của hồng cầu là:

- Thể tích hồng cầu trung bình(mean corpuscular volume - MCV): đánh giá về thể tích hồng cầu, được tính theo công thức sau:

Giá trị bình thường của MCV:

Nam    88 ± 4 femtolit
Nữ       87 ± 4 femtolit

MCV thấp là hồng cầu nhỏ, MCV cao là hồng cầu to.

- Hb hồng cầu trung bình(mean corpuscular hemoglobin - MCH): xác định nồng độ Hb bên trong hồng cầu. Công thức tính:

Giá trị bình thường của MCH:

Nam    30 ± 2 picogam
Nữ       29 ± 2 picogam

MCH thấp chứng tỏ hồng cầu nhỏ, nhược sắc hoặc cả hai. Nếu MCH cao thì có thể là ưu sắc.

- Nồng độ Hb hồng cầu trung bình (mean corpuscular hemoglobin concentration - MCHC)là tỷ lệ giữa hemoglobin và hematocrit, công thức tính:


Giá trị bình thường:

Nam    33,9 ± 1,7 gam/100ml.
Nữ       33,6 ± 1,5 gam/100ml.

MCHC thấp là nhược sắc, chỉ số MCHC cao chứng tỏ sự mất thể tích hồng cầu không tương ứng với sự mất hemoglobin (hồng cầu nhỏ).

- Tỷ lệ hồng cầu lưới trong máu ngoại vi phản ánh hoạt động tạo hồng cầu của tuỷ xương, tỷ lệ này tăng trong thiếu máu tan máu.

Các giá trị bình thường của dòng hồng cầu ở người trưởng thành.

Các thông số

Nam

Nữ

Số lượng hồng cầu
Hemoglobin
Hematocrit
MCV
MCH
MCHC
Hồng cầu lưới

(T/l)
(gam/100ml)
(%)
(femtolit)
(picogam)
(gam/100ml)
(%)

5,05 ± 0,38
15,1 ± 6
44 ± 3
88 ± 4
30 ± 2
33,9 ± 1,7
1,2 ± 0,4

4,66 ± 0,66
13,5 ± 5
41 ± 3
87 ± 4
29 ± 2
33,6 ± 1,5
1,7 ± 0,7

 

Các rối loạn lâm sàng
● Thiếu máu

● Những nguyên nhân thiếu máu thường gặp

- Thiếu máu do thiếu sắt.

- Thiếu máu do mất máu cấp

- Thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ (thiếu máu ác tính)

- Thiếu máu suy tuỷ

- Do bất thường hình dạng hồng cầu Ví dụ:

+ Bệnh thiếu máu hồng cầu hình cầu: Hồng cầu có kích thước khác nhau và hình cầu rất dễ bị vỡ khi qua lách. Đây là một bệnh di truyền.
+ Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm: Phân tử Hb của hồng cầu là HbS. Khi tiếp xúc với phân áp oxy thấp, các HbS sẽ kết tủa thành những tinh thể dài bên trong hồng cầu làm cho hồng cầu có hình lưỡi liềm và màng hồng cầu dễ bị vỡ. Khoảng 0,3-1% người Tây Phi và người Mỹ da đen bị mắc bệnh này.
+ Hồng cầu cũng có thể bị vỡ do các chất độc, kháng thể hoặc ký sinh trùng sốt rét.

Thiếu máu tan máu thường kèm theo vàng da và tăng bilirubin trong máu.

● Đa hồng cầu

- Đa hồng cầu thứ phát: Khi các mô bị thiếu oxy sẽ kích thích thận và gan sản xuất ra erythropoietin thúc đẩy quá trình tạo hồng cầu ở tuỷ xương.

Đa hồng cầu thực sự (bệnh Vaquez): Do tuỷ xương sản xuất ra quá nhiều hồng cầu giống như kiểu một khối u. Ngoài ra số lượng bạch cầu và tiểu cầu cũng tăng.

RESOURCE: sinh lý học

Danh mục: Tài liệu

Luyện thi nội trú
Khóa học mới
Messenger
Chat ngay
Chat hỗ trợ
Chat ngay