CA LÂM SÀNG NHI KHOA ÔN THI SAU SAU ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Đăng vào ngày 2023-06-06 05:37:17 mục Tin tức 5500 lượt xem

Đường dẫn tài liệu:

BSNT Nguyễn Huy Thông

SERI TÌNH HUỐNG NHI KHOA 

----

BSNT Nguyễn Huy Thông 

Lớp Học Nhi Khoa Online 2023

Trắc nghiệm ca lâm sàng Nhi Khoa 

TIM MẠCH

Tình huống 1:

Trẻ 60 tháng tuổi vào viên vì trẻ hay khó thở khi gắng sức, tím nhẹ môi khi ho. Khám thấy: nhịp tim 150l/p, nghe tim có tiếng thôi tâm thu lan hình nan hoa ở LS4 cạnh ức trái,  tiếng T2 vang mạnh ở LS2 cạnh ức trái, Phổi có nhiều ran ẩm, thở co lõm ngực. CN 15kg, CC 105 cm.

1. Chẩn đoán và biện luận chẩn đoán.

2. Cần hỏi, thăm khám và đề nghị những CLS gì giúp chẩn đoán? Kquả mong đợi là gì? 

3. Giả sử bệnh  nhi này có BC máu: 12.000/mm3; CRP 60mg/l. Xquang tim phổi: Chỉ số tim ngực 0.61, cung dưới và cung giũa bên trái phồng, thâm nhiễm rãi rác nhu mô phổi. Hãy cho y lệnh xử trí?

Tình huống 2:

Bé trai 9 tháng tuối, nặng 5kg, chiều cao 55cm. Nhập viện vì bị tím nhẹ môi khi ho. Mạch 160l/p, nhịp thở 62l/p, nhiệt độ 38.5 C, bức rứt vã mồ hôi. Khám tim nhanh đều, thất trái tăng động, mỏm tim nằm ở LS5 ngoài đường trung đoàn T 1cm, sờ không có rung miu, nghe có âm thổi tâm thu ở LS2 bờ T xương ức cường độ 2-3/6, lan dọc bờ trái xương ức, T2 mạnh và tách đôi cố định, Hazer (+). Khám phổi: thở co lõm ngực, nhiều ran ẩm ran nổ.

1. Nêu chẩn đoán sơ bộ và biện luận, nêu chẩn đoán phân biệt?

2. Cần làm thêm xét nghiệm gì để giúp chẩn đoán xác định? Nêu kquả mong đợi cử những xét nghiệm đó?

3. Giả sử bệnh nhi này BC 12.000/mm3, CRP 60mg/l​. hãy nêu hướng xử trí thích hợp?

Tình huống 3:

Bé trai 4 tuổi vào viện vì mệt khi la khóc, khó thở khi nằm và tiểu ít. Tình trạng lúc nhập viện: em tỉnh, thở 36l/p, không sốt sờ thấy tim tăng động, vùng đập mạnh lan rộng ở các khoang LS 3-4-5 dọc theo bờ xương ức trái, nghe tâm thổi âm  thu 2/6 ở LS2 bờ ức trái kèm T2 mạnh, tách đôi cố định. Phổi trong, bụng mềm, gan to 3cm dưới bờ sườn.

1. Nêu chẩn đoán sơ bộ, phân biệt và biện luận chẩn đoán?

2. Cho các xét nghiệm cần thiết để giúp chẩn đoán?

3. Giả định trên ECG: trục +120, sóng R cao ở DIII, V1, V2. Sóng S sâu ở V5, V6. Bệnh nhi có tăng gánh gì? Của thất nào?

Tình huống 4

Bé 15 tháng, nặng 9.5 kg vào viện vì thấy bé hơi tím và tím nhiều hơn khi khóc. Khám thấy âm thổi tâm thu ở LS2 cạnh ức trái, T2 mờ. Các dấu hiệu viêm phổi và SHH không có.

1. Nêu chẩn đoán và biện luận?

2. Cần khám thêm gì? Đề nghị CLS gì?

3. Giả sử bệnh nhi có BC bình thường, TC 245.000/mm3, Hct 48%. Cho y lệnh cụ thể?

Tình huống 5

Trẻ 12 tháng tuổi, hay quấy khóc, khó thở và mệt kèm đổ nhiều mồ hôi khi ăn uống, mẹ bế  trẻ vào bệnh viện. Tình trạng lúc nhập viện: Mạch 165l/p, tiếng thổi liên tục hạ đòn trái kèm rung miu,  T2 mạnh, phổi rale ẩm, nhịp thở 60l/p, CN 8kg, chiều cao 85cm.

1. Nếu chẩn đoán và biện luận?

2. Cần hỏi và khám gì thêm? Đề nghị CLS gì để giúp chẩn đoán và kết quả mong đợi?

3. Hãy cho y lệnh xử trí cụ thể?

Tình huống 6:

Bé 15 tháng nặng 10kg, vào viên vì mẹ thấy bé thở nhanh và tím hơn sơ với bình thường. Bệnh 3 ngày nay: bé sốt, tiểu lỏng 3-4l/ngày, không đàm máu. Tình trạng hiện tại: môi và đầu chi tím, móng tay và chân dùi trống, nhịp nhanh 150l/p, âm thổi tâm thu ở LS cạnh ức trái, T2 hơi mờ, thở nhanh sâu 54l/p, không dấu mất nước.

1. Nêu chẩn đoán sơ bộ, phân biệt và biện luận chẩn đoán?

2. Cần hỏi và thăm khám gì thêm? Cần đề nghị CLS gì để giúp chẩn đoán và kết quả mong đợi?

3. Giả sử khí máu lúc nhập viện pH=7,2; PaO2=60mmHg; PaCO2=40mmHg; HCO3-=10; BE=- 10mEg/l. Hãy cho y lệnh xử trí cụ thể?

Biết  BE<-2: Toan chuyển hóa; ​BE >2 : kiềm chuyển hóa. 

 

Tình huống 7:

Bé 12 tháng, nặng 8kg, vào viện vì ho khan >15 ngày, khó thở. Khám LS: bé tỉnh môi hồng chi ấm mạch rõ 140l/ph, thở nhanh 48l/ph, rút lõm ngực nhẹ, nhịp tim 140l/ph, âm thổi tâm thu 3/6 trước tim. 

1. Chẩn đoán sơ bộ, chẩn đoán phân biệt, biện luận ?

2. Xét nghiệm? Kết quả mong muốn? Xquang bóng tim to >0,55, nguyên nhân gây bóng tim to trên bệnh nhân này ?

3. Hướng xử trí?

 

 

DINH DƯỠNG

Tình huống 1:

Bé trai, 18tháng, nặng 7kg, chiều cao 72 cm.
Bé có các triệu chứng sau: biếng ăn, rối loạn tiêu hóa, bụng chướng, không tăng cân 3 tháng, mắt trũng, gầy, teo, tiền sử tiêu chảy nhiều lần, bắt đầu ăn ít bột, ít thịt, ít béo từ tháng thứ 4, hiện tại còn bú mẹ. Phát triển vận động, 3 tháng biết lật, 7 tháng bò, 9 tháng đứng được nhưng hiện tại chưa đi được.
Con 2/2 lúc sinh 3300kg

1. Phân loại dịnh dưỡng, chẩn đoán, biện luận.

2. Tính nhu cầu dinh dưỡng và so với thực tế để điều chỉnh.

3. Cho y lệnh 1 ngày. Trẻ nên điều trị ở cơ sở hay trung ương.

4. Tham vấn phòng ngừa cho bà mẹ.

Tình huống 2:

Bé trai 16 tháng tuổi, từ lúc sinh ra đến 12 tháng tăng cân tốt. Lúc 12 tháng tuổi trở đi do công việc mẹ phải cai sữa cho bé, cho bé ăn dặm thêm bằng cháo thịt-rau và bú sữa bình nhưng cháu không tăng cân từ đó đến nay. Cháu đến khám trong tình trạng tỉnh táo, không sốt tiếp xúc tốt, không phù tim phổi bình thường, bụng mềm, gan, lách không to, nặng 8,2 kg, chiều cao 75cm. Tiền căn con 2/2, cân nặng lúc sinh 3200gram.

1. Chẩn đoán và phân loại dinh dưỡng cho bé này? Biện luận?

2. Tính nhu cầu năng lượng (thực tế và lý thuyết) để có sự điều chỉnh thích hợp.

3. Cho y lệnh cụ thể 1 ngày cho bé? Cần điều trị tại tuyến cơ sở hay tuyến TW?

4. Tham vấn thông tin cho mẹ để phòng bệnh cho bé?

Tình huống 3:

Bé trai 6 ngày tuổi ( thai 38 tuần tuổi thai), sinh mổ vì mẹ bị bệnh tim. CN lúc sinh 2400gram, chiều dài 46cm, vòng đầu 34cm.

1. Chẩn đoán/ phân loại dinh dưỡng cho bé này? Biện luận?

2. Trình bày các nguy cơ có thể xảy ra trên ca này?

3. Hãy tham vấn những thông tin cần thiết cho bà mẹ để phòng bệnh cho bé?

4. Tính nhu cầu năng lượng (thực tế và lý thuyết) để có sự điều chỉnh thích hợp?

Tình huống 4:

Bé trai 18 tháng tuổi, biếng ăn, rối loạn tiêu hóa kéo dài, không lên cân 3 tháng nay nên  mẹ đưa bé nhập viện. Khám hiện tại: bé tỉnh táo, không sốt, tiếp xúc chậm chạp, phù nhẹ mi mắt và mu bàn tay chân, tiểu ít, nước tiểu trong. Tim Phổi bình thường, bụng mềm, gan to-chắc. Nặng 8.5kg, cao 72cm.

Tiền căn con 3/3, cân nặng lúc sinh 3300gram. Trong 4 tháng đầu bé bú mẹ hoàn toàn; đã ăn thêm bột và cháo với đường từ tháng thứ 4 tới nay và hiện vẫn còn bú mẹ. Bé biết lật lúc 3 tháng, 7 tháng biết ngồi và 9 tháng biết đứng chựng được nhưng từ đó đến nay bé vẫn chưa biết đi và hầu như tăng cân rất chậm.

1. Chẩn đoán/ phân loại dinh dưỡng cho bé này và biện luận?

2. Tính nhu cầu năng lượng (lý thuyết và thực tế) để có sự điều chỉnh thích hợp?

3. Cho y lệnh xử trí cụ thể 1 ngày cho bé?

 

 

TIÊU HÓA

Tình huống 1:

Bé 18 tháng tuổi, cân nặng 9.5 kg, vào viện vì tiêu lỏng. Khoảng 2 ngày nay, trẻ sốt tăng dần, tiêu phân lỏng khoảng 7 lần/ ngày. Phân nhày kèm đau bụng và mót rặn.

Khám ghi nhận: sốt 38.8,  trẻ kích thích-quấy, uống nước háo hức, mắt trũng, nếp véo da mất nhanh. Tim đều, phổi không rale, bụng mềm, nhu động ruột tăng.

1. Nêu chẩn đoán sơ bộ, phân biệt và biện luận?

2. Đề nghị CLS gì giúp chẩn đoán và đánh giấ bệnh nhi?

3. Cho hướng điều trị bệnh nhân trên?

Tình huống 2:

Bé 24 tháng tuổi, cân nặng 8.5kg vào viện vì tiêu lỏng.Khoảng 2 ngày nay, trẻ sốt tăng dần, tiêu phân lỏng khoảng 7 lần/ ngày. Phân nhày máu kèm đau bụng và mót rặn.

​Khám ghi nhận: sốt 39 C, uống nước háo hức, mắt không trũng, nếp véo da mất chậm. Tim đều, phổi không rale, bụng mềm, chướng.

1. Nêu chẩn đoán sơ bộ, phân biệt và biện luận?

2. Đề nghị CLS gì giúp chẩn đoán và đánh giấ bệnh nhi?

3. Cho hướng điều trị bệnh nhân trên?

Tình huống 3:

Bé trai 30 tháng 13kg, vào viện vì tiêu lỏng. Bệnh 4 ngày, khởi phát với ho khan vài cơn, kèm  theo nôn sau ho, nôn ra sữa và thức ăn. 2 ngày sau bé tiêu phân lỏng  nước 6-7 lần/ ngày, phân vàng, không đàm máu, không hôi tanh kèm theo đau bụng. Bệnh 4 ngày bé không sốt,  cùng ngày nhập viện bé tiêu lỏng nhiều, ho nhiều ho có đàm, nên đến khám bệnh và nhập viện. 

​Khám lâm sàng: bé tỉnh, nhiệt độ 37 , mắt không trũng, nếp véo da mất nhanh, uống nước háo hức, tim đều,  phổi rale ẩm, nhịp thở 30l/p.

1. Nêu chẩn đoán, chẩn đoán phân biệt và biện luận?

2. Đề nghị CLS cần thiết cho chẩn đoán?

3. Điều trị bệnh nhân trên?

Tình huống 4:

Bé trai 6 tuổi, CN 20kg, tiêu chảy 1 ngày. Trẻ nôn ói 10 lần/ ngày, nôn ra thức ăn sáng ( ăn bánh mì trứng với cá mòi và uống nước cam) tiêu phân lỏng, nước đục, không đàm, không máu, mùi tanh, có đau bụng, khoảng 8l/ ngày, sốt cao. 

​Khám: sốt 39.2 , trẻ tỉnh không li bì, không vật vã kích thích, uống nước háo hức, mắt trũng, nếp véo da mất chậm. Tim đều, phổi không rale, bụng mềm.

1. Hãy chẩn đoán và biện luận.

2. Cần làm xét nghiệm gì giúp chẩn đoán.

3. Hãy điều trị bệnh nhân  trên.

Tình huống 5:

Bé 17 tháng,  nặng 9kg, tiêu chảy 5lần, nôn ói 4 lần/ ngày, phân lỏng nước vàng, không đàm, không máu, không mùi tanh, 8 lần/ ngày kèm ho nhiều, sốt cao.

​Khám lâm sàng: sốt 38-39 , nhịp thở 55l/p, vật vã kích thích, uống nước háo hức, mắt không trũng, tim đều, phổi rale ẩm, rale ngày 2 bên, bụng mềm xẹp, nếp véo da mất nhanh.

1. Chẩn đoán và biện luận.

2. CLS các xét nghiệm giúp chẩn đoán.

3. Điều trị bệnh nhân trên.

Tình huống 6:

Bé 12 tháng, cân nặng 8.5kg, vào viện vì tiêu phân lỏng 2 ngày. Khoảng 2 ngày nay trẻ nôn ói khoảng 5 lần/ ngày. Tiêu phân lỏng 7 lần/ ngày, nước đục mùi tanh, kèm đau bụng.

​Khám : sốt 38.8 , bé tỉnh, uống nước háo hức, mắt trũng, nêp véo da mất chậm, tim đều, phổi không rale, bụng mềm, chướng.

1. Nêu chẩn đoán sơ bộ, phân biệt và biện luận?

2. Đề nghị CLS giúp cho chẩn đoán?

3. Điều trị bệnh nhân trên?

 

 

 

 

 

 

HÔ HẤP

Tình huống 1:

Bé trai 28 tháng tuổi, 12kg, bé bệnh 3 ngày.

Ngày đầu bé ho, sổ mũi nhiều, bú bình thường. Đến ngày 2 bé sốt nhẹ (không đo nhiệt độ) bé vẫn ho và sổ mũi. Ngày 3 bé ho nhiều, ho đàm nhiều, thở mệt và khò khè nên nhập viện. 

​Khám: bệnh nhi tỉnh, môi hồng thở đều, không co lõm ngực, tần số thở 56l/p, phổi rale ngáy-ẩm. Tiền sử đã bị khò khè 2 lần.

1. Nếu chẩn đoán sơ bộ, phân biệt và biện luận?

2. Đề nghị CLS giúp chẩn đoán và đánh giá bệnh nhi?

3. Cho hướng điều trị bệnh nhân trên?

Tình huống 2:

Bé 12 tháng tuổi, cân nặng 9kg được đưa vào phòng khám, bệnh viện huyện khám vì ho và sốt. Bé bệnh 2 ngày, ngày đầu bé sốt cao, ho đàm có điều trị tại nhà nhưng không giảm. Ngày 2 bé sốt cao hơn vào khám và nhập viện.

​Tình trạng lúc nhập viện: bé li bì, sốt 39 , ho đàm, mạch 110l/p, nhịp thở 56l/p, thở rút lõm ngực, tím nhẹ môi, phổi rale nổ 2 bên.

1. Nêu chẩn đoán, chẩn đoán phân biệt và biện luận?

2. Nếu các xét nghiệm cần thiết giúp chẩn đoán và xử trí?

3. Nêu xử trí cụ thể tại phòng khám?

Tình huống 3:

Bé trai 5 tuổi, vào viên lúc 3h vì khó thở. 

Tình trạng nhập viện: bé tỉnh, tiếp xúc được, nói chuyện từng câu ngắn và phải ngồi để thở, thở khò khè 2 thì, có rút lõm ngực, vã mồ hôi. Nghe tim đều, phổi nhiều rale rít và rale ngáy 2 bên, bụng mềm xẹp. Mạch 100l/p, HA 95/60mmHg,  nhịp thở 24l/p và nhiệt độ 38.5, cân nặng 17kg.

1. Cần hỏi gì thêm về bệnh sử, tiền sử để giúp chẩn đoán rõ ràng hơn?

2. Chẩn đoán và biện luận chẩn đoán?

3. Nếu hướng xử trí khi bé vào phòng cấp cứu?

 

Tình huống 4:

Bé gái 18 tháng tuổi,  nặng 10kg, bệnh 3 ngày.

​N1: ho , sổ mũi nhiều, bú bình thường.

​N2: bé sốt nhẹ (không đo nhiệt độ), bé vẫn ho và sổ mũi.

​N3: bé ho nhiều, ho đàm nhiều, sốt cao 39 độ, thở mệt đến khám tại BV huyện.

1. Cần hỏi bệnh sử, tiền sử gì thêm (ít nhấ 8 câu)?

2. Bé được chẩn đoán “ Viêm phổi, suy hô hấp trung bình ( có đề cho Nặng):

- Nêu các dấu hiệu còn thiếu để chẩn đoán theo ý trên.

- Đề nghị các xét nghiệm khi bé được đưa vào phòng cấp cứu.

- Nêu hướng xử trí khi bé vào cấp cứu.

Tình huống 5:

Bé trai 18 tháng, nặng 9,5kg,  đến phòng khám BV huyện vì ho + sốt.

​N1: ho +sốt.

​N2: ho đàm + sốt nhiều hơn.

Điều trị tại nhà 1 ngày không giảm, đến phòng khám BV đa khoa huyện khám và nhập viện.

Tình trạng lúc nhập viện: sốt 39 độ, phổi rale ẩm 2 đái phổi, ho đàm, co rút lồng ngực, tím môi.

1. Nêu chẩn đoán, chẩn đoán phân biệt và biện luận.

2. CLS để chẩn đoán và xử trí.

3. Nêu xử trí tại phòng khám.

Tình huống 6:

Bé trai 7 tháng, nặng 6kg được đưa vào phòng khám, bệnh viện huyện khám vì ho và sốt. Bé bệnh 3 ngày, ngày đầu bé sốt nhẹ,  ho khan và sổ mũi, có điều trị tại trạm y tế phường nhưng không giảm. Ngày hôm nay bé sốt +ho nhiều hơn và  khò khè nên được khám và nhập viện.

Tình trạng lúc nhập viện: bé li bì, sốt 39 độ, ho đàm, mạch 110l/p, nhịp thở 65l/p, thở rút lõm ngực, tím nhẹ môi, phổi rale ẩm, nổ, ngáy, rít cả 2 bên.

1. Nêu chẩn đoán, chẩn đoán phân biệt và biện luận.

2. CLS cần thiết để chẩn đoán và xử trí.

3. Nêu xử trí cụ thể tình huống trên.

Tình huống 7:

Bé trai 6 tháng, ho, khò khè 2 ngày.Cùng ngày nhập viện bé sốt bỏ bú, mệt  mỏi và nhập viện. 

Tình trạng lúc nhập viện: sốt 38 độ, phổi rale ngáy ẩm, co lõm ngực thở 60l/p, nhịp thở 130l/p, chưa ghi nhận tiền sử khò khè.

1. Nêu chẩn đoán, chẩn đoán phân biệt và biện luận.

2. CLS cần thiết để chẩn đoán và xử trí.

3. Nêu xử trí cụ thể tình huống trên khi bé nhập viện.

 

SƠ SINH

Tình huống 1

Bé trai, con lần 1, thai 38 tuần, sanh thường tại BVPS CT, cận nặng lúc sinh 2,8kg, ối xanh rêu, hôi. Sau sanh bé khóc, nằm với mẹ. 10 giờ sau bé bú kém, ọc dịch nâu, người nhà xin chuyển BV Nhi đồng Cần Thơ.

Tình trạng lúc nhập viện: em đừ môi hồng chi ấm, nhiệt độ 37, mạch quay rõ 140l/p, thở đều 56l/p, không co kéo, SpO2=98%, tim đều,phổi không rale, bụng mềm, da màu vàng cam đến lòng bàn chân.

1. Hãy trình bày chẩn đoán và biện luận.

2. Đề nghị CLS gì giúp chẩn đoán.

3. Nêu hướng xử trí.

Tình huống 2:

Bé gái, con thứ nhất, thai 38 tuần. CNLS: 2,8kg, ối vỡ 19 giờ, APGAR 6-8.

​N1, N2 bé bình thường. 

​N3: bé bỏ bú, ọc sữa, tím môi, thở nhanh nhịp 68l/p, nhiệt độ 37 độ, mạch 120l/p.

Khám thấy: Co rút ngực nặng, nhiệt độ 37 độ, vàng da cam đến lòng bàn chân, phổi không rale.

1. Hãy trình bày chẩn đoán và biện luận.

2. Đề nghị CLS gì giúp chẩn đoán.

3. Nêu hướng xử trí

Tình huống 3:

Mẹ sanh thường, vỡ ối 19 giờ, không dị tật. Sinh ra không hỗ trợ hô hấp, lúc sinh nặng 2.1kg.  Ngày 1, 2 bú bình thường, tri giác tỉnh táo. Ngày 3, bé ọc, ói, vàng da đến bàn tay, bàn chân, đỏ cam.

1. Nêu chẩn đoán, biện luận, đề nghị CLS , điều trị cụ thể.

2. Sau 2 ngày điều trị, bệnh nhi sốt 38,5 độ,  dịch ói màu vàng, BC 11.000/mm3, neu >30%, CRP 72,5mg/l. Hướng điều trị tiếp theo?

Tình huống 4:

Bé trai,song thai 1, 33 tuần, sanh mổ do mẹ vỡ ối dẫn lưu gì đấy, cân nặng lúc sinh 1900gram . 2 giờ sau sinhbé ọc dịch nâu, thở rên, nhịp thở 64 lần/phút, môi hồng nhợt/khí trời, Sp02=86%, co lõm ngực, co kéo liên sườn, di động ngực bụng ngược chiều, tim đều, mạch 140l/phút, phổi thô, bụng mềm .Apgar 6/8. Cho thởoxy qua canuala 1 l/phút.

1. Hãy trình bày chẩn đoán và biện luận.

2. Đề nghị CLS gì giúp chẩn đoán.

3. Nêu hướng xử trí

Tình huống 5:

Sơ sinh 33 tuần, lúc sinh nặng 2200g sinh thường 

Tiền sử mẹ nhiễm trùng tiểu tháng cuối 

2h sau sinh trẻ khóc yếu, thở 72lần /phút ,không co kéo, không phập phồng cánh mũi, da tái

1. Chẩn đoán, biện luận 

2. Xử trí lúc vào viện

3. 3 ngày sau trẻ sốt 38,5, vàng da tới lòng bàn chân, BC: 12000, TC:98000, CRP 35,.., BC Neutrophil9% 

Xử trí tiếp theo là gì ?

Tình huống 6:

Bé trai 33 tuần, sanh mổ, 2200g, Apgar 5/6. Sau sinh bé khóc yếu, tím.

TTLNV: Bé hồng nhạt/thở Oxy, rên rỉ, co lõm ngực, co rút cơ liên sườn, ngực bụng ngược chiều, Thở 68 l/p, nhiệt độ 37oC

1. Chẩn đoán và biện luận

2. CLS đề nghị

3. Điều trị cụ thể

THẬN

Tình huống 1:

Bé trai 9 tuổi, nặng 20kg. Bị phù lần đầu. Cách nhập viện 10 ngày người nhà phát hiện bé phù ở mặt, ngày càng tăng và tiểu ít. Nên nhập viện. Hiện tại bé phù toàn thân, nhiệt độ 38.5°C, nhịp thở 30l/p, huyết áp 100/60 mmHg, tim đều, phổi không ran, bụng mềm - ấn đau khắp bụng.

1. Chẩn đoán sơ bộ và chẩn đoán phân biệt (có biện luận)

2. Cần làm xét nghiệm gì để hỗ trợ chẩn đoán

3. Giả sử kết quả xét nghiệm. BC 12600 (Neu 80%), đạm niệu 24h: 3g, cặn lắng nước tiểu: tế bào biểu mô, protein máu: 4g/L (albumin 50%, α1 5%, α2 14%, β 11%, γ 20%.. Hãy chẩn đoán và xử trí cụ thể.

Tình huống 2:

Bé trai, 24kg. Lý do nhập viện: tiểu ít + phù.

1. Cần hỏi thêm gì ngay lúc nhận bệnh, cần khám gì?

2. Cho biết đạm niệu 100mg/kg/ngày. Hc ++, BC ++. Hãy cho thêm xét nghiệm giúp chẩn đoán. Điều trị và kế hoạch tiếp theo. Hãy cho biết xét nghiệm nào cần theo dõi, vì sao?

3. Tim nhanh, thở nhanh, gan to chắc, xuất huyết nốt 2 cẳng chân. Cần xét nghiệm gì? Tại sao?

Tình huống 3:

Bé trai 5 tuổi, 24 kg, đến khám vì tiểu ít và sậm màu.

1. Cần hỏi gì và thăm khám gì ngay khi tiếp nhận bệnh nhi?

2. Nếu khám thấy có thêm HA: 145/90 mmHg, tăng nhịp thở, tăng nhịp tim, buồn nôn, … tri giác thì:

2.1. Cần xét nghiệm gì thêm?

2.2. Xử trí cụ thể bệnh nhi trên.

3. Sau cấp cứu, huyết áp bệnh nhân có giảm nhưng không trở về bình thường và không đáp ứng với thuốc hạ áp nữa. Cần xét nghiệm và xử trí gì thêm không? Tại sao?

 

 

 

 

Danh mục: Tài liệu

Luyện thi nội trú
Khóa học mới
Messenger
Chat ngay
Chat hỗ trợ
Chat ngay