VIÊM TUỴ CẤP

Đăng vào ngày 2025-10-25 08:47:15 mục Tin tức 5500 lượt xem

Đường dẫn tài liệu:

VIÊM TUỴ CẤP 
_____
Kiến thức Y Khoa 
Chia sẻ miễn phí đọc lại khi cần 
_____
Ths BSNT Nguyễn Huy Thông 

🆎🆎🆎🆎🆎🆎

Viêm Tụy Cấp

Viêm tụy cấp là tổn thương viêm lan tỏa nhu mô tuyến tụy cấp tính. Bệnh có nhiều mức độ khác nhau, từ nhẹ đến nặng và có thể gây tử vong.

1. Đại Cương và Thể Bệnh

Về mặt giải phẫu bệnh, viêm tụy cấp được chia làm hai thể:
• Viêm tụy phù nề.
• Viêm hoại tử chảy máu.

Ở các nước phương Tây, khoảng 20% bệnh nhân viêm tụy cấp có tiến triển nặng thành thể hoại tử. Trong số các trường hợp viêm tụy cấp thể hoại tử, 10-30% có thể dẫn đến tử vong dù đã được điều trị tích cực.

2. Triệu Chứng Lâm Sàng

2.1. Triệu chứng cơ năng

• Khởi phát: Viêm tụy cấp thường khởi phát sau các bữa ăn thịnh soạn, ăn quá nhiều thịt và uống nhiều rượu. Các yếu tố khởi phát khác bao gồm cơn đau quặn gan ở bệnh nhân sỏi mật, sau khi dùng một số loại thuốc hoặc sau các can thiệp.

• Đau bụng: Là triệu chứng hay gặp, chiếm 95% số bệnh nhân.
    ◦ Vị trí: Khu trú vùng thượng vị.
    ◦ Tính chất: Khởi phát đột ngột, tiến triển cấp nặng. Đau lan vòng theo bờ sườn bên trái và lan ra sau lưng. Đau thường là kiểu đau chói, đau đâm xuyên sâu, đau liên tục và thường không có khoảng nghỉ.
    ◦ Đau do sỏi: Điển hình là đau đột ngột vùng thượng vị như dao đâm, đau lan ra sau lưng.
    ◦ Đau do chuyển hóa hoặc rượu: Tính chất đau thường không đột ngột và không khu trú dữ dội như trường hợp do sỏi.
• Nôn và buồn nôn: Gặp trong 85% các bệnh nhân, tuy nhiên triệu chứng đau bụng vẫn không thuyên giảm khi bệnh nhân nôn.

🔯🔯🔯🔯

2.2. Thăm khám lâm sàng
• Toàn thân: Khoảng 40% bệnh nhân có biểu hiện nhịp tim nhanh, tụt huyết áp do giảm thể tích lòng mạch (thoát quản, giãn mạch và chảy máu).
• Sốt: Khoảng 60% bệnh nhân sốt nhẹ. Sốt cao có thể là dấu hiệu chỉ điểm của viêm đường mật hoặc viêm tụy hoại tử.
• Thiếu máu: Khá thường gặp, mức độ phụ thuộc vào thể viêm tụy cấp (thể hoại tử có thể thiếu máu nhiều) và tình trạng sốc.
• Khám bụng: Bụng chướng (thường chướng hơi căng cứng) và ấn đau. Có thể có phản ứng thành bụng và cảm ứng phúc mạc. Giai đoạn muộn có thể có bụng chướng hơi kèm cổ trướng. Mức độ cổ trướng đôi khi rất nhiều, gây căng tức, khó thở.
    ◦ Viêm tụy cấp nặng có thể gây liệt ruột, bụng chướng hơi, giảm hoặc mất tiếng sôi bụng, bí trung đại tiện.
• Tụ dịch: Tình trạng tụ dịch trong ổ bụng có thể lan tỏa (thể tự do) hoặc khu trú. Dịch khu trú vùng đầu tụy thường đọng sang bên phải, còn khu trú vùng đuôi tụy thường đọng bên trái. Dịch cũng có thể khu trú khoang sau phúc mạc.

💎💎💎💎💎

• Các dấu hiệu khác:
    ◦ Tràn dịch màng phổi: Thường gặp, một bên hoặc hai bên (hay gặp bên trái), số lượng ít hoặc trung bình.
    ◦ Vàng da: Ít gặp, là dấu hiệu tiên lượng nặng.
    ◦ Xuất huyết dưới da: Gặp chủ yếu trong viêm tụy cấp thể hoại tử. Dấu hiệu này bao gồm mảng bầm tím đen sau lưng (bằng chứng xuất huyết khoang sau phúc mạc) hoặc mảng bầm tím cạnh sườn/quanh rốn (do chảy máu tụy vào khoang phúc mạc).

2.3. Cận Lâm Sàng

• Amylase hoặc Lipase máu: Tăng trên 3 lần mức bình thường có giá trị chẩn đoán. Amylase thường tăng sớm hơn và trở về bình thường trước lipase.

    ◦ Các nguyên nhân tăng Amylase máu ngoài viêm tụy cấp gồm: bệnh lý tại tuyến tụy (viêm tụy mạn, ung thư tụy); bụng cấp tính (viêm ruột thừa, chửa ngoài tử cung vỡ, thủng tạng rỗng, tắc mật); bệnh lý tuyến mang tai; suy thận; tiểu đường/nhiễm toan xeton; nhiễm HIV; hoặc do dùng thuốc tăng co thắt cơ Oddi (Morphin).

• Xét nghiệm máu khác: Bạch cầu tăng, hematocrit tăng, CRP (C-reactive protein), yếu tố hoại tử u (TNF) tăng (vào ngày thứ 2). ALT, bilirubin tăng (trong viêm tụy cấp do sỏi mật).
______

• Chẩn đoán hình ảnh:
    ◦ Chụp bụng không chuẩn bị: Giúp loại trừ các cấp cứu ngoại khoa khác (thủng tạng rỗng), có thể phát hiện tràn dịch màng phổi hoặc sỏi tụy.

    ◦ Siêu âm: Là phương tiện tốt để chẩn đoán, đánh giá mức độ viêm và loại trừ nguyên nhân khác như sỏi mật. Hạn chế của siêu âm là khó quan sát tụy nếu có chướng hơi bụng, nhưng vẫn đánh giá tốt tụ dịch, tụ máu.

    ◦ Chụp cắt lớp vi tính (CT) có tiêm thuốc cản quang: Có giá trị cao hơn trong chẩn đoán, khắc phục được yếu điểm của siêu âm. CT cho phép đánh giá kỹ hơn tổn thương tụy, mức độ hoại tử, đám dịch quanh tụy, và giãn đường mật/tụy.

    ◦ ERCP (Chụp mật tụy ngược dòng): Không có vai trò chẩn đoán viêm tụy cấp, nhưng có vai trò trong chẩn đoán phân biệt (tụy phân đôi, bệnh lý cơ Oddi) và điều trị cấp cứu viêm tụy cấp do sỏi.

    ◦ Siêu âm nội soi (EUS): Nhạy trong phát hiện viêm tụy cấp do sỏi và được chỉ định chủ yếu trong các trường hợp viêm tụy cấp không rõ nguyên nhân.

#nguyenhuythong 
#luyenthinoitru 
#onthinoitru 
#tieuhoa 
#viemtuycap

Danh mục: Tài liệu

Messenger
Chat ngay
Chat hỗ trợ
Chat ngay