● Vị trí, hình thể ngoài
Người bình thường có hai thận nằm ở phía sau trên khoang bụng từ đốt sống ngực 12 đến thắt lưng 3. Mỗi thận nặng khoảng 150 gam, kích thước (12x6x3 cm), hình quả đậu, bề mặt bên ngoài – lồi; ở giữa – lõm (rốn thận).
● Tuần hoàn thận
Động mạch chủ bụng > Động mạch thận > động mạch gian thùy > động mạch cung > động mạch gian tiểu thùy , tiểu động mạch đến > mao mạch cầu thận > tiểu động mạch đi > tĩnh mạch gian tiểu thùy > tĩnh mạch cung > tĩnh mạch gian thùy > Tĩnh mạch thận > tĩnh mạch chủ > Tim
● Mô học
Chia làm ba vùng: Vùng vỏ, vùng tủy, đài –bể thận và có khoảng 1 triệu đơn vị chức năng của thận là nephron .
Đơn vị thận (nephron)
Đơn vị thận (nephron) gồm cầu thận và các ống thận cùng với mạch máu liên quan. 85% số nephron nằm ở phần vỏ thận, số còn lại nằm ở nơi phần vỏ tiếp giáp với phần tuỷ thận.
● Cầu thận gồm:
- Bọc Bowman là một túi lõm thông với ống lượn gần, bao quanh búi mao mạch.
- Búi mạch gồm khoảng 20 - 40 mao mạch xuất phát từ tiểu động mạch đến cầu thận và ra khỏi cầu thận bằng tiểu động mạch đi. Tiểu động mạch đi có đường kính nhỏ hơn của tiểu động mạch đến.
● Các ống thận là những đoạn tiếp nối với bọc Bowman, theo thứ tự gồm:
- Ống lượn gần
- Quai Henle: Gồm nhánh xuống của quai Henle mảnh, phần chóp, đoạn đầu nhánh lên mảnh và đoạn cuối dày.
- Ống lượn xa
- Ống góp
Chiều dài một nephron là 35 – 50 mm. Mỗi thận co khoảng 1 triệu nephron nên tổng chiều dài của toàn bộ nephron của hai thận có thể lên tới 70 - 100 km và tổng diện tích mặt trong là 5 – 8 mét vuông.
● Cấu tạo màng lọc ở cầu thận gồm 3 lớp :
Lớp tế bào nội mô mao mạch, tạo những lỗ thủng (fenestra) có đường kính là 160
Màng đáy là một mạng lưới collagen và proteoglycan tạo các lỗ đường kính 110, tích điện âm
Lớp tế bào biểu mô (lá trong) của bao Bowman là một lớp tế bào biểu mô có chân, giữa các tua nhỏ có các khe nhỏ có đường kính khoảng 70 - 75.
Màng lọc là một màng có tính thấm chọn lọc rất cao. Những chất có đường kính < 70 (trọng lượng phân tử ~ 15.000 Dalton) đi qua được màng; những chất có đường kính và có trọng lượng phân tử lớn hơn 80.000 Dalton như globulin không đi qua được màng. Các phân tử có kích thước trung gian mà mang điện tích âm (ví dụ, albumin) khó đi qua màng. Các chất gắn với protein không qua được màng. Các chất bám vào màng sẽ bị thực bào.
Hình - Cấu tạo màng lọc cầu thận
● Cấu trúc tế bào biểu mô ống lượn gần
Tế bào trụ đơn, có nhiều vi nhung mao nên còn có tên là tế bào diềm bàn chải, có tính thấm cao với nước và chất hòa tan.
● Cấu trúc quai Henle
Tế bào ở phần mỏng quai Henle (ngành xuống).
Biểu mô đơn có tính thấm cao với nước nhưng không thấm với các chất tan.
Tế bào ở phần dày quai Henle (ngành lên).
Biểu mô trụ đơn, giống ống lượn gần : Có tính thấm cao với chất hòa tan, không thấm nước.
● Cấu trúc tế bào biểu mô ống lượn xa
Tế bào vuông đơn, có ít vi nhung mao, tái hấp thu nước, Na+, bài tiết K+.
● Ống góp
: kích thước lớn, tế bào vuông đơn ở đoạn đầu chuyển dần thành trụ đơn đoạn sau. Tái hấp thu nước, ure, vận chuyển tích cực các ion natri, kali dưới tác dụng của aldosteron
● Bộ máy cạnh cầu thận. Các tế bào biểu mô đoạn dày của quai Henle, phần đầu ống lượn xa đi qua góc giữa tiểu động mạch đến và tiểu động mạch đi biến đổi cấu trúc tạo thành macula densa.
Chỗ tiếp xúc với macula densa, các tế bào cơ trơn thành tiểu động mạch đến và tiểu động mạch đi lại nở to và chứa các hạt renin ở dạng chưa hoạt động gọi là tế bào cạnh cầu thận
Bộ máy cạnh cầu thận gồm các tế bào của macula densa và các tế bào cạnh cầu thận vừa có chức năng nhận cảm vừa có chức năng bài tiết các chất điều hòa lưu lượng máu thận
Hình - Cấu trúc bộ máy cạnh cầu thận.
Mạch máu thận
Động mạch thận ngắn và xuất phát từ động mạch chủ, chia nhánh dần và nhánh nhỏ nhất chia thành các tiểu động mạch đến.
Mao mạch thận có hai mạng mao mạch ở cầu thận và ống thận.
Búi mao mạch nằm giữa tiểu động mạch đến và tiểu động mạch đi, trong bọc Bowman dinh dưỡng cho vùng vỏ và quyết định áp suất lọc
Mạng lưới mao mạch bao quanh các ống thận có chức năng dinh dưỡng và trao đổi chất.
Các tiểu động mạch đi của các nephron tuỷ tạo thành các mạch thẳng (vasa recta) chạy theo quai Henle vào tuỷ thận rồi lại quay lại vùng cầu thận. Trên đường đi, các mạch này tạo nhiều mạng mao mạch bao quanh quai Henle.
Tĩnh mạch thận được tạo thành từ các mao mạch quanh ống thận, ra khỏi thận ở rốn thận và đổ vào tĩnh mạch chủ. Giữa các tĩnh mạch có nhiều chỗ nối thông nhau.
Cấp máu cho thận
Lúc nghỉ ngơi, lưu lượng máu thận chiếm khoảng 20% lưu lượng tim.
Khi vận động, lượng máu tới thận giảm do co mạch thận, tăng cấp máu tới cơ vân .
Bộ máy cận cầu thận
Thần kinh chi phối thận
Hệ thần kinh giao cảm chi phối lớp cơ của mạch máu thận.
Resource: Sinh lý học |