GIÃN PHẾ QUẢN
Cre: Y Học Online
1. ĐẠI CƯƠNG
Giãn phế quản (Bronchiectasis) được định nghĩa là giãn không hồi phục một phần của cây phế quản, có thể giãn ở phế quản lớn trong khi phế quản nhỏ vẫn bình thường hoặc giãn ở phế quản nhỏ trong khi phế quản lớn bình thường.
2. NGUYÊN NHÂN
Bệnh có thể do nhiều nguyên nhân: giãn phế quản tiên phát hay bẩm sinh, giãn phế quản thứ phát do dị vật, u nội phế quản, sẹo cũ của các chấn thương, viêm nhiễm... Đợt bội nhiễm các loại vi khuẩn thường gặp: Streptococcus pneumoniae, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus, Escheria coli...
3. TRIỆU CHỨNG
3.1. Lâm sàng
a) Triệu chứng toàn thân
Triệu chứng toàn thân phụ thuộc vào mức độ, nguyên nhân và biến chứng của bệnh. Có thể có sút cân, thiếu máu...
b) Triệu chứng cơ năng
- Khạc đờm: Thường gặp, khạc đờm nhiều từ 500-1000ml/24 giờ, đờm mủ, có khi hôi thối do vi khuẩn hiếm khí. Khi để lắng đờm có 3 lớp: lớp trên là bọt; lớp giữa là nhầy mủ; lớp dưới là mủ đục. Đợt cấp thường có sốt và khạc đờm nhiều.
- Ho ra máu: Tái phát nhiều lần, kéo dài trong nhiều năm.
- Khó thở: Biểu hiện của suy hô hấp, có thể có tím.
- Đau ngực: Là dấu hiệu sớm của nhiễm khuẩn phổi ở vùng giãn phế quản.
c) Triệu chứng thực thể
- Khám phổi có thấy ran ẩm, ran phế quản ở những vùng có tổn thương.
- Khám tai mũi họng: có thể thấy viêm mũi họng mạn tính, viêm xoang mạn tính.
- Móng tay khum, ngón dùi trống.
3.2. Triệu chứng cận lâm sàng
a) X-quang phổi: Các tổn thương thường gặp
- Các đám mờ hình ống biểu hiện của các phế quản bị lấp đầy chất nhầy.
- Thành phế quản tạo thành các đường song song (đường ray).
83
- Thể tích của thuỳ phổi có giãn phế quản nhỏ lại.
- Có các ổ sáng nhỏ giống hình ảnh tổ ong, có thể có ổ sáng với mực nước ngang kích thước thường không quá 2 cm.
- Hình ảnh viêm phổi tái diễn hàng năm xung quanh khu vực giãn phế quản.
Giãn phế quản - Phim X-quang ngực thẳng cho thấy thành của đường thở giãn và dày (mũi tên) ở thùy trên phổi phải được thấy trong nhiễm nấm Aspergillus phế quản phổi dị ứng (allergic bronchopulmonary aspergillosis). Trong thùy trên phổi trái là đường dẫn khí bị lấp đầy bởi chất nhầy và các mảnh vỡ tế bào. Ảnh: Carol M Black, MD.
b) Chụp phế quản cản quang
- Có thể thấy phế quản giãn hình trụ, hình túi, hình tràng hạt.
c) Soi phế quản
- Phát hiện dị vật, các phế quản bị gấp khúc, bị chít hẹp, xác định vị trí chảy máu và hút dịch phế quản tìm vi khuẩn.
d) Chụp cắt lớp vi tính: Lớp mỏng, độ phân giải cao (tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán xác định giãn phế quản). Các dấu hiệu có thể gặp:
- Đường kính trong của phế quản lớn hơn động mạch đi kèm.
- Các phế quản không nhỏ dần - quy định là khi một phế quản trên một đoạn dài 2 cm có đường kính tương tự phế quản đã phân chia ra phế quản đó.
- Các phế quản ở cách màng phổi thành ngực dưới 1 cm.
- Các phế quản đi sát vào màng phổi trung thất.
- Thành phế quản dày.
Hình ảnh giãn phế quản trên điện quang ngực trong hội chứng Williams-Campbell - Phim CT ngực ở bệnh nhân có hội chứng Williams-Campbell cho thấy giãn phế quản dạng nang (mũi tên) và giãn đường thở trung bình. Trong hội chứng Williams-Campbell, chứng nhuyễn khí phế quản (tracheobronchomalacia) toàn bộ gây ra bởi thiếu sụn trong phế quản thế hệ thứ 4 đến thứ 6. Ảnh: Carol M Black, MD.
e) Các xét nghiệm khác
- Các xét nghiệm đờm tìm vi khuẩn, nấm, trực khuẩn kháng cồn, kháng toan.
- Làm điện tâm đồ để phát hiện sớm tâm phế mạn.