SINH LÝ SINH DỤC VÀ SINH SẢN NỮ

Đăng vào ngày 2021-09-17 08:19:41 mục Tin tức 5500 lượt xem

Đường dẫn tài liệu:

SINH LÝ HỌC

Đặc điểm cấu trúc bộ máy sinh lý sinh sản nữ

Các noãn nang chứa các noãn bào nguyên phát hoặc thứ phát được bao quanh bởi lớp tế bào hạt

Các tế bào hạt nguyên thủy

 

Nang trứng nguyên phát

 

Nang trứng thứ phát

 

Nang trứng trưởng thành (Nang Graaf)

 

Hoàng thể

 

Sẹo hoàng thể

 

Tử cung

Gồm: thân tử cung, cổ tử cung và chỗ thắt là eo tử cung. Có 3 lớp: vỏ ngoài, cơ, niêm  mạc (nội mạc tử cung) là nơi trứng được thụ tinh làm tổ và phát triển thành bào thai, gồm :

  • Lớp biểu mô đơn, có chỗ lõm sâu xuống lớp đệm tạo ra các tuyến là lớp chức năng, biến đổi trong chu kỳ kinh nguyệt
  • Lớp đệm (lớp nền) giàu tế bào liên kết, nhiều tuyến, tế bào lympho, ít biến đổi, tái tạo ra lớp chức năng.

Cơ quan sinh dục ngoài : Âm đạo, tầng sinh môn

Tuyến vú

Các tế bào nang tuyến sản xuất sữa chịu ảnh hưởng của prolactin
Các tế bào cơ biểu mô gây bài xuất sữa chịu ảnh hưởng của oxytocin

Hệ thống cấp máu

Đáp ứng tình dục nữ

Quá trình tạo noãn

Các hormon của buồng trứng

● Estrogen

1. Bản chất hoá học

Là hợp chất steroid,được tổng hợp từ cholesterol hoặc acetyl coenzym A.
Nguồn gốc:

Khi không có thai:  + buồng trứng ( là chủ yếu):

nửa đầu CKKN: tế bào hạt của lớp áo trong của nang noãn
nửa sau CKKN: hoàng thể
+ tuyến vỏ thượng thận (một lượng rất nhỏ)

- Khi có thai, rau thai bài tiết một lượng lớn estrogen.

2. Vận chuyển và thoái hoá

  • Gắn lỏng lẻo với albumin huyết tương hoặc gắn đặc hiệu với globulin.
  • Máu vận chuyển và giải phóng estrogen cho mô đích trong khoảng 30 phút.
  • Tại gan, estrogen kết hợp với glucuronid, sulphat rồi bài tiết theo mật (1/5) và nước tiểu (4/5). Gan chuyển dạng estrogen mạnh (estradiol và estrol) thành dạng estriol  yếu. Nếu chức năng gan yếu, hoạt tính estrogen tăng, gây cường estrogen.

3. Tác dụng của estrogen

- Làm xuất hiện và bảo tồn đặc tính sinh dục nữ thứ phát từ tuổi dậy thì (phát triển các cơ quan sinh dục, phát triển lớp mỡ dưới da, giọng nói trong, dáng mềm mại...)
- Tác dụng lên tử cung
+ Tăng kích thước ở tuổi dậy thì và khi có thai.
+ Kích thích phân chia lớp nền
+ Lớp chức năng: tăng tạo các mạch máu mới và động mạch xoắn, tăng lưu lượng máu.
+ Kích thích phát triển các tuyến niêm  mạc. Tăng tạo glycogen chứa trong tuyến nhưng không bài tiết.
+ Tăng khối lượng tử cung, đặc biệt là thời kỳ có thai.
+ Tăng co bóp tử cung. Tăng tính nhạy cảm của cơ tử cung với oxytocin.
- Tác dụng lên cổ tử cung
Làm niêm mạc bài tiết dịch: nhày loãng mỏng, kéo thành sợi dài khi đặt vào lam kính,  khi để khô có hiện tượng tinh thể hoá và soi kính hiển vi thấy hình ảnh ‘‘dương xỉ’’.
- Tác dụng lên vòi tử cung: giúp trứng đã thụ tinh di chuyển dễ dàng vào tử cung.
+ Làm tăng sinh mô tuyến của niêm mạc ống dẫn trứng.
+ Làm tế bào biểu mô lông rung tăng sinh, hoạt động một chiều hướng về tử cung.
- Tác dụng lên âm đạo
+ Biểu mô khối chuyển thành dạng tầng vững chắc hơn, tăng khả năng chống đỡ với các chấn thương và nhiễm khuẩn.
+ Kích thích các tuyến của âm đạo bài tiết dịch có độ pH acid.
- Tác dụng lên tuyến vú
+ Phát triển hệ thống ống tuyến
+ Phát triển mô đệm ở vú
+ Tăng lắng đọng mỡ ở vú
- Tác dụng lên chuyển hoá
+ Làm tăng tổng hợp protein ở các mô đích như tử cung, tuyến vú, xương.
+ Làm tăng nhẹ quá trình sinh tổng hợp protein của toàn cơ thể.
+ Tăng lắng đọng mỡ ở dưới da đặc biệt ở ngực, mông, đùi để tạo dáng nữ.
+ Tăng nhẹ tốc độ chuyển hoá, tác dụng này chỉ bằng 1/3 tác dụng của testosteron.
- Tác dụng lên xương
+ Tăng hoạt động của tế bào tạo xương (osteoblast).
+ Kích thích gắn đầu xương vào thân xương (mạnh hơn testosteron)
+ Tăng lắng đọng muối calci-phosphat ở xương (yếu hơn testosteron).
+ Nở rộng xương chậu.
Thiếu estrogen ở người già gây loãng xương, xương dễ biến dạng và dễ gãy (cột sống).
- Tác dụng lên chuyển hoá muối nước: Giữ ion natri và tăng giữ nước

4. Điều hoà bài tiết: LH của tuyến yên.

Progesteron

 

 

1. Bản chất hoá học

Là hợp chất steroid được tổng hợp từ cholesterol hoặc acetyl-coenzym A.
Bình thường, nửa sau CKKN hoàng thể bài tiết là chủ yếu, còn nửa đầu noãn nang và tuyến vỏ thượng thận bài tiết rất ít. Khi có thai rau thai bài tiết nhiều progesteron.

2. Vận chuyển và chuyển hoá

Gắn với albumin huyết tương và globulin đặc hiệu. Sau vài phút, ở gan progesteron thoái hoá thành các steroid khác không có hoạt tính và được đào thải ra nước tiểu. 

3. Tác dụng của progesteron

- Tác dụng lên tử cung
+ Kích thích sự bài tiết ở niêm mạc tử cung vào nửa sau CKKN: Các tuyến dài ra, cuộn lại cong queo và bài tiết glycogen, chuẩn bị sẵn sàng đón trứng đã thụ tinh vào làm tổ.
+ Giảm co bóp cơ tử cung, ngăn đẩy trứng đã thụ tinh ra ngoài và tạo môi trường yên ổn cho bào thai phát triển.
- Tác dụng lên cổ tử cung: bài tiết dịch nhày, quánh, dày.
- Tác dụng lên vòi tử cung: bài tiết chất dinh dưỡng để nuôi trứng đã thụ tinh
- Tác dụng lên tuyến vú
+ Làm phát triển thuỳ tuyến
+ Kích thích các tế bào bọc tuyến vú tăng sinh, to lên và trở nên có khả năng bài tiết.
- Tác dụng lên thân nhiệt: làm tăng nhiệt độ (nửa sau CKKN cao hơn 0,3 – 0,5°C).

4. Điều hoà bài tiết: LH của tuyến yên.

Rối loạn bài tiết hormon buồng trứng

1. Nhược năng

- Bẩm sinh: lúc dậy thì, đặc tính sinh dục thứ phát không xuất hiện, cơ quan sinh dục giống trẻ con, thời gian phát triển của xương dài kéo dài nên cao hơn trẻ trai cùng tuổi.
- Phụ nữ bị cắt buồng trứng: cơ quan sinh dục nhỏ lại, âm đạo hẹp hơn, biểu mô mỏng, ít tiết dịch hơn nên dễ bị chấn thương và nhiễm khuẩn. Ngực teo nhẽo, lông mu thưa giống phụ nữ mãn kinh.

2. Ưu năng

Chỉ gặp trong u buồng trứng (u tế bào hạt) nhưng ít xảy ra, gặp ở phụ nữ mãn kinh nhiều hơn, estrogen được bài tiết nhiều gây tăng sinh nội mạc tử cung. Trên lâm sàng, chảy máu là hiện tượng đầu tiên và duy nhất để chẩn đoán khối u này.

Chu kỳ kinh nguyệt

● Định nghĩa

 

Là sự biến đổi về cấu trúc, chức năng dẫn tới sự chảy máu có chu kỳ ở niêm mạc tử cung. Ở phụ nữ Việt Nam độ dài CKKN là 28-30 ngày, tính bằng khoảng thời gian giữa hai ngày chảy máu đầu tiên của hai chu kỳ kế tiếp nhau.

Các giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt

1. Giai đoạn tăng sinh (Giai đoạn estrogen)

- Bài tiết  hormon và biến đổi ở buồng trứng.
Cuối chu kỳ trước, progesteron và estrogen giảm đột ngột tạo ra cơ chế điều hoà ngược âm tính, tuyến yên tăng bài tiết FSH và LH. FSH tăng trước LH vài ngày.
Do FSH và LH, đặc biệt là FSH, có 6-12 noãn nang nguyên thuỷ phát triển: tế bào hạt tăng sinh tạo ra lớp vỏ (chia thành hai lớp: lớp áo trong có những tế bào biểu mô cấu tạo giống tế bào hạt có khả năng bài tiết hormon, lớp áo ngoài có nhiều mạch máu).
Do LH, lớp áo trong bài tiết dịch nang chứa estrogen, tạo ra một hốc và đẩy noãn cùng một số tế bào hạt về một cực của nang để tạo ra gò trứng.Noãn lớn nhanh từ 3-4 lần.
- Biến đổi ở niêm mạc tử cung
Nhờ estrogen, tế bào mô đệm và biểu mô sót lại tại đáy tuyến tăng sinh nhanh, biểu mô hoá hoàn toàn trong 4-7 ngày. Niêm mạc dày dần, các tuyến dài, mạch máu phát triển, tuyến cổ tử cung tiết dịch nhày kéo thành sợi dọc tạo kênh dẫn tinh trùng đi vào.
- Hiện tượng phóng noãn
Sau 7-8 ngày phát triển, có một nang bắt đầu phát triển nhanh, kích thước tăng lên, lượng estrogen được bài tiết nhiều hơn hẳn, còn các nang khác thoái triển dần.
Cuối giai đoạn tăng sinh, nồng độ estrogen tăng cao gây điều hoà ngược dương tính lên tuyến yên làm tăng bài tiết FSH và LH.
Nhờ FSH và LH, tế bào hạt và lớp áo trong tăng sinh mạnh, bài tiết estrogen, làm nang tăng kích thước. LH rất cần cho nang chín và phóng noãn (cần có đỉnh LH).
2 ngày trước khi phóng noãn, LH tăng 6-10 lần và cao nhất vào 16 giờ trước khi phóng noãn, FSH tăng 2-3 lần, làm nang căng phồng lên. Estrogen bắt đầu giảm trước phóng noãn một ngày. LH kích thích tế bào hạt và lớp áo trong tăng tiết progesteron nên:
+ Lớp ngoài của nang trứng giải phóng các enzym tiêu protein từ các bọc lysosom làm thành nang bị phá huỷ, mỏng và yếu hơn.
+ Tăng sinh các mạch máu ở thành nang, prostaglandin được bài tiết làm các mao mạch giãn ra tăng tính thấm, huyết tương thấm vào trong nang làm nang căng phồng.
> nang vỡ ra và giải phóng noãn (hình 14.10) (13-14 ngày trước khi có kinh lần sau). Thông thường mỗi chu kỳ chỉ có một nang trứng vỡ và xuất noãn ở cả hai buồng trứng.

s

2. Giai đoạn bài tiết (Giai đoạn progesteron)

- Bài tiết hormon và biến đổi ở buồng trứng
FSH và LH tiếp tục được bài tiết. Nhờ LH, tế bào hạt còn lại ở vỏ nang vỡ trương to, chứa đầy hạt mỡ trong bào tương, có màu vàng nhạt (nhìn buồng trứng tươi, không nhuộm) và tăng sinh trở thành các tế bào hoàng thể, bài tiết nhiều progesteron và estrogen, đồng thời mạch máu phát triển mạnh trong hoàng thể. Sau phóng noãn 7-8 ngày, hoàng thể bắt đầu giảm dần chức năng bài tiết.
- Biến đổi của niêm mạc tử cung
Estrogen làm tăng sinh lớp niêm mạc tử cung nhưng yếu hơn nhiều so với progesteron. Nhờ progesteron, niêm mạc tử cung dày nhanh (5-6 mm) và bài tiết dịch (sữa tử cung); tuyến dài ra, cong queo, chứa đầy chất tiết; mạch máu phát triển, xoắn lại, lưu lượng tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho trứng đã thụ tinh vào làm tổ.
- Hiện tượng kinh nguyệt
2 ngày cuối chu kỳ, hoàng thể thoái hoá, estrogen và nhất là progesteron giảm xuống rất thấp: niêm mạc tử cung thoái hoá và bài tiết prostaglandin làm co thắt động mạch xoắn gây thiếu máu nên niêm mạc chức năng bị hoại tử, mạch máu tổn thương và máu chảy đọng lại bên dưới. Vùng chảy máu lan rộng nhanh trong 34-36 giờ, đến 48 giờ toàn bộ lớp niêm mạc chức năng bong ra, nhờ tác dụng co cơ tử cung của prostaglandin mà bị đẩy ra ngoài qua âm đạo cùng với dịch máu gây nên hiện tượng kinh nguyệt.
Máu kinh nguyệt là máu không đông. Khi cường kinh có thể có những cục máu đông.
Thời gian chảy máu trung bình mỗi chu kỳ là 3-5 ngày.

Hình. Diễn biến của hormon, buồng trứng trong CKKN

● Sự thụ tinh

Xảy ra ở 1/3 ngoài của vòi tử cung. Tinh trùng phải xuyên qua lớp tế bào hạt để tiến tới vỏ ngoài của noãn, sau đó gắn và xuyên qua màng trong suốt. Cơ chế:

Trong tinh dịch, lớp cholesterol làm bền vững màng bọc quanh đầu tinh trùng và ngăn giải phóng enzym. Sau phóng tinh, lớp này bị mất, màng trở nên yếu và tăng tính thấm với calci làm tăng hoạt động của tinh trùng và giải phóng các enzym từ đầu tinh trùng:

Hyaluronidase phá huỷ chất liên kết giữa các tế bào hạt. Nhờ enzym phân giải protein tinh trùng chọc thủng màng trong suốt để tiếp cận vỏ noãn. Vỏ noãn có receptor cố định màng trước của tinh trùng làm nó bị tiêu đi, giải phóng enzym và mở đường để vật chất của đầu tinh trùng xâm nhập vào noãn gây ra hiện tượng thụ tinh. Thường chỉ có một tinh trùng xâm nhập vào noãn.

Bào tương của tinh trùng và noãn hoà lẫn với nhau. Nhân của noãn (tiền nhân cái), và nhân của tinh trùng (tiền nhân đực) chứa 1n DNA nên phải tăng lượng DNA lên gấp đôi rồi màng nhân mất đi, thể nhiễm sắc xoắn lại, ngắn và dày lên, giải phóng vào bào tương, sắp xếp lại tạo ra một đường xích đạo cách đều hai cực. mỗi thể nhiễm sắc con tiến về một cực tế bào. Trên bề mặt trứng xuất hiện một rãnh phân chia ngày càng rõ.

 

1. Tinh trùng đang vượt qua lớp tế bào hạt bao quanh noãn.
2. Tinh trùng đang vượt qua màng trong suốt.
3. Tinh trùng đang vượt qua vỏ tế bào noãn.
4. Đầu tinh trùng đã xâm nhập vào bào tương của noãn

Hình 14.12. Sự xâm nhập của tinh trùng vào noãn.


Hình 14.13. Quá trình thụ tinh của noãn

  1. Noãn trưởng thành được bọc bởi màng trong suốt
  2. Tinh trùng chọc thủng màng trong suốt
  3. Tinh trùng chọc thủng màng tế bào noãn để chui vào noãn
  4. Hình thành tiền nhân đực và tiền nhân cái
  5. Tổ chức lại bộ nhiễm sắc thể và bắt đầu phân chia

    Trứng đã thụ tinh di chuyển vào buồng tử cung

     


    Nhờ dịch vòi tử cung, hoạt động của tế bào lông rung ở vòi tử cung và  tác dụng giãn vòi tử cung ở đoạn sát với tử cung của progesteron.
    Trứng được nuôi dưỡng bằng dịch vòi tử cung và tiến hành phân chia. Khi tới tử cung trứng được gọi là phôi bào (blastocyst) và có khoảng 100 tế bào.
    Nếu chửa ngoài dạ con (tại vòi tử cung hoặc ổ bụng) không được phát hiện và xử trí kịp thời sẽ làm giãn, vỡ gây chảy máu làm nguy hiểm đến tình trạng người mẹ.

     

     Phôi làm tổ và phát triển trong buồng tử cung

     

    Thường xảy ra vào ngày thứ 5-7 sau khi phóng noãn, lúc niêm  mạc tử cung được chuẩn bị sẵn sàng để đón phôi vào làm tổ.
    Tế bào lá nuôi trên bề mặt túi phôi bài tiết enzym phân giải protein làm tiêu huỷ biểu mô và thực bào dinh dưỡng, phát triển làm cho túi phôi vùi sâu vào niêm mạc tử cung.
    Tế bào lá nuôi và niêm mạc tử cung tăng sinh nhanh tạo ra rau thai và màng thai.
    Hai tuần đầu, phôi phát triển nhờ chất dinh dưỡng của dịch niêm mạc tử cung. Sau đó mạch máu của bào thai phát triển và lấy dinh dưỡng từ máu mẹ qua rau thai.

    Chức năng của rau thai

    1. Cung cấp chất dinh dưỡng

    Nhờ sự khuếch tán và phụ thuộc vào diện tích bề mặt và tính thấm của màng rau.
    Tổn thương màng rau ít gặp, nếu có thì tế bào máu mẹ và con sẽ qua được màng này.
    - O2 và CO2 khuếch tán qua màng rau như qua màng phế nang nhờ chênh lệch áp suất.
    - Glucose: qua màng bằng khuếch tán thuận hoá nhờ các chất tải có ở màng tế bào.
    - Acid béo: tốc độ khuếch tán chậm hơn glucose.
    - Ion kali, natri, clo và thể ceton.

    2. Bài tiết các sản phẩm chuyển hoá của thai

    CO2, các nitơ phi protein (urê, acid uric, creatinin) khuếch tán từ máu con sang máu mẹ qua rau thai, phụ thuộc vào chênh lệch nồng độ và khả năng khuếch tán của từng chất.

    3. Bài tiết hormon

    - Estrogen
    Do các tế bào lá nuôi bài tiết, nồng độ tăng dần, vào cuối thời kỳ có thai gấp bình thường 30 lần. Estrogen do rau thai bài tiết hoàn toàn khác buồng trứng:
    + Hầu như là estriol – loại có hoạt tính estrogen rất yếu.
    + Không tổng hợp từ cholesterol mà chuyển từ androgen có nguồn gốc vỏ thượng thận của mẹ và của thai ở tế bào lá nuôi.
    + Tác dụng của estrogen trong thời kỳ có thai là giúp thai nhi phát triển và dễ sổ thai.

  6. Tăng kích thước và trọng lượng cơ tử cung.
  7. Phát triển ống tuyến vú và mô đệm.
  8. Phát triển đường sinh dục ngoài: giãn và làm  mềm âm đạo, mở rộng lỗ âm đạo.
  9. Giãn khớp mu, giãn dây chằng.
  10. Tăng tốc độ sinh sản tế bào ở các mô của thai.

  11. - Giãn tĩnh mạch chậu hông những tháng cuối do thai to gây chèn ép lưu thông

    Hô hấp
    - Ngạt mũi, chảy máu cam do tác dụng tăng sinh niêm mạc mũi của estrogen phối hợp tăng lưu lượng máu.
    - Nhu cầu O2 tăng khoảng 20%, lượng CO2 tăng kích thích tăng hô hấp. Tử cung tăng kích thước đẩy cơ hoành lên gây khó thở, tăng thể tích khí lưu thông nhưng giảm thể tích cặn
    Tiêu hóa
    Giai đoạn đầu có cảm giác nghén, kém ăn, buồn nôn, nôn do cơ thể chưa thích nghi kịp với sự tăng nồng độ của E và P. Giai đoạn sau do kích thước tử cung tăng ép vào ổ bụng gây sự trào ngược dạ dày – thực quản có thể gây ợ chua. Nhu động ruột giảm  gây táo bón
    Tiết niệu
    Tăng số lượng và tần số bài xuất nước tiểu do tăng nhu cầu đào thải chất chuyển hóa của cả mẹ và thai nhi. Sự chèn ép của tử cung vào cổ bàng quang gây hiện tượng đái dắt, đái són...

    Sổ thai

    Là quá trình sinh đứa bé. Sau 270 - 290 ngày phát triển của thai, tử cung bị kích thích, bắt đầu có những cơn co giúp thai và rau sổ ra ngoài.

  12. - Progesteron (hormon dưỡng thai)
    Hoàng thể bài tiết trong 10-12 tuần đầu, sau đó rau thai bài tiết khoảng 0,25 mg/ngày.
    Làm cho quá trình có thai xảy ra bình thường:
    + Phát triển tế bào màng rụng để nuôi dưỡng thai trong thời gian đầu.
    + Giảm co bóp cơ tử cung khi có thai do đó ngăn cản sảy thai.
    + Tăng tiết dịch vòi tử cung và niêm mạc tử cung để cung cấp chất dinh dưỡng cho phôi.
    + Ảnh hưởng đến quá trình phân chia của trứng đã thụ tinh.
    + Phát triển thuỳ và bọc tuyến vú.
    2.5.5. Những biến đổi của cơ thể người mẹ khi có thai
    Giải phẫu
    Âm đạo rộng hơn, lỗ âm đạo mở rộng hơn, màu sắc thẫm hơn
    Tuyến vú to gấp đôi, tăng sinh mạch máu, hệ thống ống tuyến và mô đệm
    Da mặt, cổ nhiều vết xạm
    Tăng khối lượng và kích thước tử cung, phát triển cơ tử cung, tăng sinh mạch máu, bụng to dần, tăng áp lực ổ bụng, giảm kích thước lồng ngực gây khó thở, chèn vào dây thần kinh, thay đổi trọng lực đè lên cột sống…
    Tăng trọng lượng cơ thể Vào tháng cuối, trọng lượng cơ thể mẹ tăng tới 12kg trong đó trọng lượng thai khoảng 3kg, 2kg dịch và rau, 1 kg tử cung, 1 kg tuyến vú, dịch ngoại bào 3 kg, mỡ 1-2kg.
    Chuyển hóa
    - HCG (Human Chorionic Gonadotropin)
    Là glycoprotein nặng 39.000, có cấu trúc và chức năng rất giống LH.
    Do các tế bào lá nuôi bài tiết, thấy trong máu hoặc nước tiểu của mẹ 8-9 ngày và cao nhất vào 10-12 tuần sau phóng noãn. Sau đó giảm dần, đến 16-20 tuần nồng độ còn rất thấp và duy trì ở mức này trong suốt thời gian còn lại của thai kỳ.
    + Ngăn cản sự thoái hoá của hoàng thể ở cuối CKKN.
    + Kích thích hoàng thể bài tiết nhiều progesteron và estrogen trong 3 tháng đầu của  thai kỳ nên đã ngăn cản hiện tượng kinh nguyệt, làm cho niêm mạc tử cung tiếp tục phát triển và dự trữ chất dinh dưỡng để phôi làm tổ và phát triển ở đó.
    + Kích thích tế bào Leydig của tinh hoàn thai nhi bài tiết testosteron cho đến lúc sinh, làm phát triển các cơ quan sinh dục đực và chuyển tinh hoàn từ ổ bụng xuống bìu.
    - HCS (Human Chorionic Somatomamotropin)
    Là protein nặng 38.000, có cấu trúc và chức năng rất giống GH nhưng yếu hơn 100 lần
    Được bài tiết vào tuần thứ 5, nồng độ trong máu cao hơn tổng lượng các hormon khác gộp lại.
    + Phối hợp với E và P trong chức năng tạo sữa 
    + Tăng giải phóng và acid béo, giảm tiêu thụ glucose ở cơ thể mẹ, tiết kiệm glucose, cung cấp năng lượng cho thai phát triển.
    + Giải phóng acid béo ở mô mỡ của mẹ để cung cấp năng lượng cho thai phát triển.
    - Human chorionic thyrotropin (hCT)
    Là glycoprotein, tác dụng giống TSH, làm tăng chuyển hóa của mẹ trong thời gian mang thai.
    Các chức năng sinh lý
    Chuyển hóa chất
    Nhu cầu dinh dưỡng tăng vì phải cung cấp chất dinh dưỡng cho cả mẹ và thai đặc biệt trong 3 tháng cuối vì thai lớn nhanh. Các chất dinh dưỡng cần thiết là protein, carbohydrat, lipid đặc biệt là calci, phosphat, sắt, vitamin như vitamin D, vitamin K. Nếu cung cấp không đủ chất dinh dưỡng, thai sẽ kém phát triển và gây thiếu hụt dinh dưỡng ở mẹ.
    Bài tiết hormon
    Để tăng cường chuyển hoá trong cơ thể mẹ với mục đích cung cấp chất dinh dưỡng nuôi thai, mặt khác phát triển cơ thể mẹ, chuẩn bị cho khả năng sinh con và nuôi con, tăng hoạt động bài tiết hormon, tăng chuyển hóa ACTH, TSH, PRL, T3-T4, cortisol, aldosteron, parahorrmon, estrogen, progesteron, giảm FSH và LH.
    - Relaxin: hoàng thể và rau thai bài tiết, là polypeptid nặng 9.000.
    + Giãn dây chằng khớp mu ở lợn và chuột. Ở người,chủ yếu do estrogen đảm nhận.
    + Làm mềm cổ tử cung của phụ nữ lúc sinh con.
    Tuần hoàn

    - Thể tích dịch cơ thể tăng, thể tích tuần hoàn tăng, nhịp tim tăng, lưu lượng tim tăng 25% - 40%, huyết áp tăng phù hợp chức năng mang thai và ngăn ngừa tình trạng mất máu, hạ huyết áp khi đẻ.

    Sổ thai

    ● Nguyên nhân gây cơn co tử cung

    1. Vai trò của hormon

    - Tỷ lệ giữa estrogen và progesteron
    Trong khi progesteron ức chế thì estrogen lại làm tăng co cơ tử cung. Cả hai đều được bài tiết tăng dần nhưng từ tháng thứ 7 estrogen tiếp tục tăng còn progesteron không tăng hoặc giảm và sự thay đổi tỷ lệ giữa hai hormon này đã làm tăng co cơ tử cung.
    - Tác dụng của oxytocin
    Làm tăng co cơ tử cung. Nồng độ estrogen tăng cao càng làm tăng tính nhậy cảm của cơ tử cung với oxytocin. Oxytocin cần thiết  cho giai đoạn sổ thai:
    + Số lượng receptor tiếp nhận oxytocin trong cơ tử cung tăng trong vài tháng cuối.
    + Oxytocin không phải là yếu tố quyết định nhưng nếu thiếu, cuộc đẻ sẽ kéo dài.

    2. Vai trò của các yếu tố cơ học

    - Căng cơ tử cung: thai lớn lên và tăng vận động vào cuối thời kỳ có thai nên cơ tử cung bị kéo căng đến mức tối đa. Chính sự căng cơ đã kích thích cơ tử cung co.
    - Căng cổ tử cung: khi màng ối rách, đầu đứa trẻ thúc xuống sẽ kích thích cổ tử cung, gây tác dụng điều hoà ngược dương tính làm cơn co của thân tử cung càng mạnh hơn.
     

    Sổ thai

     

    Cơn co tử cung bắt đầu từ đáy rồi xuống thân và yếu dần khi đến vùng tiếp giáp với cổ tử cung. Vì vậy thai có xu hướng được đẩy xuống cổ tử cung.

    Nhờ cơ chế điều hoà ngược dương tính mà cơn co tử cung ngày càng dày và mạnh theo hướng từ đáy đến thân và cổ tử cung, kết hợp với rặn gây co cơ thành bụng dồn phủ tạng ép vào đáy tử cung tạo lực để đẩy đứa trẻ ra ngoài.

    Cơ tử cung co ép vào mạch máu gây thiếu máu, thiếu oxy kếp hợp với sự căng cổ tử cung, căng phúc mạc, căng thành âm đạo đã gây đau đớn cho người phụ nữ khi đẻ.


     

    Bài tiết sữa

     

    ● Sự phát triển tuyến vú

    Estrogen và progesteron kích thích phát triển ống tuyến, thuỳ tuyến, bọc tuyến, mô đệm và lớp mỡ từ tuổi dậy thì.

    GH, prolactin, hormon vỏ thượng thận, insulin cũng kích thích phát triển ống tuyến vú.

    Bài tiết sữa

     

    ● Sự phát triển tuyến vú

    Estrogen và progesteron kích thích phát triển ống tuyến, thuỳ tuyến, bọc tuyến, mô đệm và lớp mỡ từ tuổi dậy thì.

    GH, prolactin, hormon vỏ thượng thận, insulin cũng kích thích phát triển ống tuyến vú.

    Bài tiết sữa

    Khi có thai, prolactin (gấp 10 lần bình thường) và HCS  cùng kích thích bài tiết sữa.

    Do estrogen và progesteron ức chế nên mỗi ngày chỉ có vài mililit. Sữa non được bài tiết vài ngày đến vài tuần trước khi đẻ, giống sữa sau khi sinh nhưng lượng lipid ít hơn.

    Sau khi sinh, estrogen giảm nên đã làm tăng tác dụng bài tiết sữa của prolactin.

     

    Bài xuất sữa

    Sữa được đẩy vào ống tuyến nhờ oxytocin rồi chảy vào miệng đứa trẻ khi bú.

    Người mẹ cần cho con bú ngay sau khi sinh vì động tác mút núm vú tạo xung động truyền về vùng dưới đồi và thuỳ sau tuyến yên gây bài tiết oxytocin để kích thích bài tiết sữa và giúp co hồi tử cung sau đẻ nhanh hơn.

    Vuốt ve âu yếm con, nghe tiếng con khóc làm tăng bài xuất sữa. Kích thích giao cảm mạnh, căng thẳng kéo dài sẽ ức chế bài xuất sữa.
     

    Thành phần và tính ưu việt của sữa mẹ

    Sữa mẹ có lactose cao hơn 50% nhưng protein thấp hơn sữa bò 2-3 lần. Lượng calci và các ion khác chỉ bằng 1/3 trong sữa bò. Sữa mẹ có kháng thể nên những đứa trẻ bú mẹ thường có sức đề kháng cao hơn những đứa trẻ ăn sữa bò.

    Mẹ sản xuất 1,5 lít sữa/ngày và cần 50g mỡ, 100g lactose, 2-3g calci phosphat. Không đủ dinh dưỡng cho mẹ thì ảnh hưởng đến sự phát triển của con và sức khoẻ của mẹ.

    ►Các biện pháp phòng tránh thai

       

    Thành phần và tính ưu việt của sữa mẹ

    Sữa mẹ có lactose cao hơn 50% nhưng protein thấp hơn sữa bò 2-3 lần. Lượng calci và các ion khác chỉ bằng 1/3 trong sữa bò. Sữa mẹ có kháng thể nên những đứa trẻ bú mẹ thường có sức đề kháng cao hơn những đứa trẻ ăn sữa bò.

    Mẹ sản xuất 1,5 lít sữa/ngày và cần 50g mỡ, 100g lactose, 2-3g calci phosphat. Không đủ dinh dưỡng cho mẹ thì ảnh hưởng đến sự phát triển của con và sức khoẻ của mẹ.

     

     

    Các biện pháp phòng tránh thai

    Các biện pháp cơ học hoặc hoá học nhằm ngăn cản phóng noãn, không cho noãn di chuyển vào vòi tử cung, không cho tinh trùng vào đường sinh dục nữ hoặc ngăn cản hiện tượng gắn và làm tổ trong niêm mạc tử cung

     

       
         
    Resource: Sinh lý học    
     
         

Danh mục: Tài liệu

Luyện thi nội trú
Khóa học mới
Messenger
Chat ngay
Chat hỗ trợ
Chat ngay