LOÃNG XƯƠNG - BỆNH HỌC NỘI KHOA
______
🎁🎁🎁
BSNT Nguyễn Huy Thông
🌻🌻🌻🌻
Loãng xương là một rối loạn hệ thống của xương, đặc trưng bởi mật độ khoáng xương thấp làm tăng nguy cơ gãy xương. Loãng xương có thể do lão hóa, suy giảm chức năng tuyến sinh dục hoặc do các bệnh lý khác gây ra. Bệnh loãng xương cần được tầm soát, chẩn đoán để đánh giá, dự phòng nguy cơ gãy xương và biến chứng do gãy xương gây ra.
______
Mật độ xương đỉnh là mật độ xương cao nhất đạt được trong độ tuổi từ 8 đến 18 tuổi. Khối lượng xương đỉnh đạt được thay đổi theo giới tính, tuổi mãn kinh, dân tộc, kích thước cơ thể và vùng xương của mỗi người.
🐝🐝🐝
Xương liên tục được tu sửa trong suốt cuộc đời thông qua chu chuyển xương (remodeling). Đây là quá trình xương mới thay thế xương cũ, tạo ra một bộ xương mới khoảng 10 năm một lần.
🐝🐝🐝
Chu chuyển xương bắt đầu bằng quá trình tiêu xương, sau đó được khoáng hóa để tạo ra mô xương trưởng thành. Quá trình hủy xương và tạo xương được thực hiện đồng thời cả về thời gian và không gian.
🪸🪸🪸🪸
Sự mất cân bằng giữa mất xương và tạo xương (do các yếu tố như thiếu hụt steroid giới tính liên quan đến lão hóa, một số loại thuốc hoặc điều kiện y tế, hoặc không đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho sức khỏe của xương) có thể dẫn đến mất xương và loãng xương.
🪴🪴🪴🪴
__________
NGUYÊN NHÂN GÂY LOÃNG XƯƠNG
Nguyên nhân gây loãng xương ở phụ nữ sau khi mãn kinh hoặc ở nam giới lớn tuổi bao gồm:
- Loãng xương nguyên phát: Suy giảm khối lượng xương liên quan đến quá trình lão hóa và suy giảm chức năng tuyến sinh dục.
- Loãng xương thứ phát: Suy giảm khối lượng xương liên quan đến tình trạng y tế hoặc thuốc men.
Loãng xương ở nam và nữ trẻ tuổi trước khi mãn kinh có thể là do:
- Loãng xương thứ phát.
- Loãng xương vô căn: Không có các yếu tố nguy cơ gây loãng xương thứ phát.
______
🐝🐝🐝🐝
🌽🌽🌽🌽
NGUYÊN NHÂN GÂY LOÃNG XƯƠNG THỨ PHÁT
a. Loãng xương do bệnh di truyền
- Xơ nang (cystic fibrosis).
- Tạo xương bất toàn hay xương thủy tinh (osteogenesis imperfecta).
- Bệnh Gaucher.
- Rối loạn mucopolysaccharidosis (MPS), bao gồm hội chứng Hurler-Scheie (MPS I), hội chứng Hunter (MPS II), hội chứng Morquio A (MPS IV A) và hội chứng Morquio B (MPS IV 😎.
- Bệnh Fabry.
- Galactosemia.
- Ứ sắt (hemochromatosis).
- Hội chứng Ehlers-Danlos.
- Hội chứng Marfan.
- Hội chứng u thần kinh đệm giả loãng xương (osteoporosis pseudoglioma syndrome).
- Giảm photphat máu.
- Hội chứng tóc cứng Menkes.
🐚🐚🐚🐚🐚
b. Loãng xương do bệnh nội tiết – chuyển hóa
Các bệnh lý liên quan đến tình trạng thiếu hụt steroid sinh dục, có thể làm tăng nguy cơ loãng xương, bao gồm:
- Tăng prolactin máu.
- Suy tuyến yên.
- Suy buồng trứng nguyên phát.
- Chán ăn thần kinh (anorexia nervosa).
- Vô kinh vùng dưới đồi chức năng (bao gồm cả tam chứng vận động viên nữ).
- Hội chứng Turner.
- Hội chứng Klinefelter.
Rối loạn nội tiết hoặc chuyển hóa khác có thể làm tăng nguy cơ loãng xương bao gồm:
- Đái tháo đường.
- Cường cận giáp.
- Nhiễm độc giáp (bằng cách tăng luân chuyển xương).
- Suy giáp (do giảm chu kỳ tu sửa xương).
- Bệnh Cushing và hội chứng Cushing.
- Cường aldosteron nguyên phát.
- Thiếu hormone tăng trưởng.
- Porphyria.
- Hội chứng không nhạy cảm androgen.
🐚🐚🐚🐚🐚🪴
🐝🐝🐝🐝🐝🐝
c. Loãng xương do bệnh lý tiêu hóa – dinh dưỡng
- Hội chứng kém hấp thu (ví dụ, bệnh celiac và các phẫu thuật giảm béo như bắc cầu dạ dày).
- Bệnh viêm ruột.
- Bệnh gan mạn tính.
- Dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch dài hạn.
- Thiếu vitamin D.
- Dị ứng đạm sữa.
🪺🪺🪺🪺🪺🪺
d. Loãng xương do bệnh lý huyết học
- Đa u tủy.
- Beta-thalassemia thể nặng.
- Bệnh bạch cầu.
- Ung thư hạch.
- Bệnh hồng cầu hình liềm.
- Bệnh lý gamma đơn dòng.
- Bệnh tế bào mast.
- Bệnh hemophilia.
🐚🐚🐚🐚🐚🐚🐚
e. Loãng xương do bệnh lý cơ xương khớp – tự miễn
- Viêm khớp dạng thấp (do viêm toàn thân, bất động và sử dụng liệu pháp glucocorticoid).
- Viêm cột sống dính khớp.
- Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) .
- Viêm da cơ ở trẻ vị thành niên.
- Xơ cứng bì hệ thống.
🐚🐚🐚🐚🐚🐚
f. Loãng xương do bệnh lý thần kinh
- Bệnh Parkinson (có thể do giảm hoạt động thể chất và giảm tiếp xúc với ánh sáng mặt trời).
- Bệnh đa xơ cứng.
- Bệnh động kinh.
- Loạn dưỡng cơ.
- Chấn thương tủy sống.
🐚🐚🐚🐚🐚🐚
g. Loãng xương do các bệnh lý khác
- Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
- Bệnh thận mãn.
- Toan chuyển hóa mạn tính.
- Suy tim.
- Bệnh xương sau ghép.
- Bại não.
- Bệnh thoái hóa dạng bột (amyloidosis).
- Homocystin niệu do thiếu cystathionine.
- Nhiễm HIV.
- Tăng canxi niệu.
- Trầm cảm nặng.
❤️❤️❤️❤️❤️
h. Loãng xương do thuốc
Loãng xương do sử dụng glucocorticoid lâu dài là nguyên nhân phổ biến nhất gây loãng xương thứ phát.
Loãng xương do glucocorticoid gây ra được cho là do sự gia tăng nhanh chóng quá trình tái hấp thu xương và giảm quá trình hình thành xương dẫn đến tăng nguy cơ gãy xương và mất xương.
Các yếu tố nguy cơ gãy xương ở bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp glucocorticoid bao gồm:
- Liều hàng ngày cao hơn
- Và/hoặc thời gian điều trị bằng glucocorticoid lâu hơn (liều tích lũy của glucocorticoid > 5 g).
Một số loại thuốc khác có thể gây mất xương dẫn đến loãng xương do:
- Làm giảm nồng độ steroid sinh dục (ví dụ: thuốc ức chế aromatase ở phụ nữ bị ung thư vú),
- Cản trở quá trình chuyển hóa canxi (ví dụ: thuốc chống động kinh),
- Do tác dụng độc trực tiếp lên tế bào xương.
🍄🍄🍄🍄🍄🍄
CÁCH CHẨN ĐOÁN LOÃNG XƯƠNG
Chẩn đoán loãng xương bằng cách đo mật độ xương.
Để đo mật độ xương, hiện nay người ta áp dụng đo loãng xương bằng phương pháp DEXA (DXA), là phép đo hấp thụ tia X năng lượng kép tại cột sống thắt lưng và cổ xương đùi. Đây được coi là phương pháp tiêu chuẩn vàng để đánh giá mật độ xương và chẩn đoán loãng xương.
Trị số mật độ xương thu được sẽ được máy tính toán để cho ra 2 chỉ số là T và Z.
Ở phụ nữ mãn kinh hoặc ở nam giới ≥ 50 tuổi, chẩn đoán bệnh loãng xương nếu có gãy xương do loãng xương hoặc T-score ≤ -2,5 đo tại cổ xương đùi hoặc cột sống thắt lưng bằng phương pháp DEXA.
Còn chỉ số Z chỉ được dùng để đánh giá cho phụ nữ trước mãn kinh, nam giới <50 tuổi và người trẻ khi so sánh với người cùng độ tuổi.
Bên cạnh đó, bệnh nhân loãng xương cần được làm các xét nghiệm để tìm nguyên nhân gây loãng xương thứ phát bao gồm:
- Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi
- 25-hydroxyvitamin D
- Phospho, canxi
- PTH
- Creatinine, độ lọc cầu thận
- Men gan
- Alkaline phosphatase
- Testosterone buổi sáng (nam giới)
- Natri, creatinine, canxi niệu 24h
_______
CẢM ƠN CÁC BẠN QUAN TÂM
CHIA SẺ BÀI VIẾT ĐỌC LẠI KHI CẦN
#ônthinộitrú
#luyệnthinộitrú
#Nguyễnhuythông
#YHàNội