Kháng Thể Nhóm Máu ABO

Đăng vào ngày 2025-02-03 20:19:59 mục Tin tức 5500 lượt xem

Đường dẫn tài liệu:

Ôn Thi Sinh Lý

1 NHÓM MÁU

1.1 PHÂN LOẠI NHÓM MÁU

Các kháng nguyên hồng cầu hệ ABO là các chất đa đường (oligosaccharide). Kháng nguyên A và B hiện diện trên bề mặt hồng cầu và cả những nơi khác ngoài hồng cầu như trong nước bọt, trong các tế bào bạch cầu, tiểu cầu, tế bào biểu mô, tế bào nội mô mạch máu. Khoảng 80% số người có kháng nguyên A và B trong nước bọt. Các kháng nguyên này là những kháng nguyên tan trong nước. Các kháng nguyên A, B có thể phát hiện được từ lúc bào thai 5 đến 6 tuần. Trong suốt thời kỳ bào thai, lượng kháng nguyên tăng không đáng kể, chỉ từ sau khi sinh mới tăng dần, nhưng từ 2 đến 4 năm sau mới phát triển tới mức ổn định và tồn tại hằng định suốt đời.

1.1.1 Bốn nhóm máu hệ ABO

Dựa vào sự có mặt của các kháng nguyên trên màng hồng cầu, năm 1901 Landsteiner phân loại máu thành bốn nhóm: A, B, AB và O (Hình 3.1).

1.1.1. Phương pháp định nhóm máu

Cần xác định nhóm máu cả người cho và người nhận máu bằng hai phương pháp sau:

- Nghiệm pháp hồng cầu (định nhóm xuôi)

+ Đây là nghiệm pháp trực tiếp nhằm xác định kháng nguyên hệ ABO trên hồng cầu. Nguyên tắc phương pháp này là sử dụng những kháng huyết thanh, đã chuẩn hóa, chứa kháng thể anti-A, anti-B, anti-AB trộn với máu cần thử, dựa trên phản ứng ngưng kết với hồng cầu để định nhóm máu người thử.

 
Hình 3.1. Kháng nguyên – kháng thể của hệ ABO

- Nghiệm pháp huyết thanh (định nhóm ngược)

+ Đây là nghiệm pháp xác định kháng thể hệ ABO trong huyết tương. Nguyên tắc là sử dụng những hồng cầu mang kháng nguyên đã biết, đem làm phản ứng ngưng kết với huyết thanh của người cần định nhóm máu, nhằm xác định sự có mặt hay không có mặt của kháng thể anti-A, anti-B trong huyết thanh, từ đó suy ra được nhóm máu người thử.

+ Để đảm bảo chính xác, khi định nhóm máu ABO cần:

• Tiến hành đồng thời cả hai nghiệm pháp nói trên và kết quả của hai nghiệm pháp phải khớp nhau, nếu không phải dùng thêm kỹ thuật cao hơn để xác định

• Huyết thanh mẫu phải đủ anti-A, anti-B, anti-AB

• Hồng cầu mẫu phải đủ hồng cầu A, B, Ο

• Huyết thanh mẫu phải đạt đủ độ nhạy, độ mạnh và hiệu giá

• Hồng cầu mẫu phải là hồng cầu mới đã rửa sạch ba lần bằng nước muối (9/1.000 NaCl) rồi pha thành huyền dịch 5/100 - 10/100.

1.1.2. Đặc điểm kháng nguyên hệ ABO

Kháng nguyên của hệ ABO do gen nằm trên nhánh dài nhiễm sắc thể số 9 ở người quy định (9q34). Allele IA cho ra nhóm máu A, IB ra nhóm B và i cho ra nhóm O. Do cả IA lẫn IB đều là trội so với i, chỉ có những người ii mới có nhóm máu O.

Nhóm O được xác định là không có kháng nguyên A và B trên bề mặt hồng cầu. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều chất ở động vật và thực vật làm ngưng kết hồng cầu nhóm O, kháng nguyên gây ngưng kết là kháng nguyên H.

Năm 1952, tại Bombay, Bhende phát hiện người có nhóm máu lạ: hồng cầu không bị ngưng kết với các kháng thể anti-A, anti-B và anti-H, nhưng trong huyết thanh có cả ba loại kháng thể anti-A, anti-B và anti-H làm ngưng kết hồng cầu tất cả các nhóm, kể cả nhóm O. Đến nay, người ta biết rằng kháng nguyên H là chất tiền thân của kháng nguyên A và B. Kháng nguyên H không chỉ có mặt riêng ở nhóm O mà cả ở nhóm A, B, AB nhưng số vị trí kháng nguyên không đều và phụ thuộc vào kiểu hình ABO, nên hệ ABO còn gọi hệ ABH.

Sự có mặt kháng nguyên H là do hệ thống gen Hh- là hệ thống độc lập với ABO, người nhóm máu O-Bombay là người có kiểu gen hh. Người nhóm O có gen H nên có kháng nguyên H, nhưng không có gen A, gen B nên không chuyển chất H thành kháng nguyên A, kháng nguyên B được.

Các gen ABO không tạo ra kháng nguyên trực tiếp mà tạo ra men glycosyltransferase để tổng hợp nên kháng nguyên. Các enzyme này khi thêm một phân tử đường đặc biệt vào vị trí của một carbohydrate cột trụ mà kết thúc bằng đường fucose (kháng nguyên H) sẽ dẫn tới làm thay đổi lượng kháng nguyên A (N-acetyl-D-galactosamine) hoặc lượng kháng nguyên B (D-galactose) trên bề mặt hồng cầu, từ đó xác định các nhóm máu A hoặc B hoặc AB hoặc O (Hình 3.2).

 
Hình 3.2. Đặc điểm kháng nguyên A-B-O

1.1.3. Sự thành lập kháng thể hệ ABO

Ở trẻ sơ sinh hầu như không tìm thấy sự có mặt các kháng thể nhóm máu. 2 – 8 tháng sau, cơ thể đứa trẻ bắt đầu sản xuất các kháng thể trong huyết tương với nồng độ tăng dần và đạt tối đa vào khoảng 8 – 10 tuổi, sau đó giảm dần theo tuổi (Hình 3.3).

 
Hình 3.3. Biểu đồ sự thay đổi nồng độ kháng thể theo tuổi

Các kháng thể anti-A, anti-B tự nhiên, bàn chất hóa học là gamma-globulin (IgM) được hình thành tự nhiên do các tế bào miễn dịch của cơ thể sản xuất, hằng định suốt đời. Kháng thể tự nhiên không qua được nhau thai. Chính những kháng thể này gây ra tai biến truyền máu khi truyền nhầm nhóm máu.

Các kháng thể anti-A, anti-B loại miễn dịch, bàn chất hóa học là IgG, được hình thành sau một quá trình đáp ứng miễn dịch đối với kháng nguyên lạ xâm nhập vào cơ thể. Kháng thể miễn dịch khác với các kháng thể tự nhiên ở chỗ có khả năng gây vỡ hồng cầu rất mạnh, qua được màng nhau thai từ tuần hoàn mẹ sang tuần hoàn thai nhi; hoạt tính mạnh ở 37°C; cường độ, hiệu giá và độ nhạy cao hơn nhiều; hoạt tính khuếch tán mạnh, nếu kích thích lặp lại thì hoạt tính cao lên, nhưng nếu không bị lặp lại sẽ giảm dần đến bị mất hẳn.

Các kháng thể miễn dịch anti-A, anti-B (đặc biệt là anti-A) thường gặp ở người nhóm máu O, vì vậy những người này được gọi là người có nhóm máu O nguy hiểm, không dùng để truyền phổ thông như nhóm máu O thông thường. Các kháng thể miễn dịch cũng có thể gặp trong những người nhóm máu A hoặc B, nhưng hiếm hơn.

1.1.2 Hệ Rhesus

Năm 1940, Landsteiner tìm thấy một loại kháng nguyên ở hồng cầu khi Macacus Rhe- sus, ông đặt tên kháng nguyên này là yếu tố Rh. Yếu tố Rh là một hệ thống gồm nhiều kháng nguyên khác nhau, bàn chất là protein, do gen nằm trên nhiễm sắc thể số 1 quy định, trong đó có 6 nhóm kháng nguyên Rh phổ biến là C, D, E, c, d, e. Kháng nguyên D mạnh nhất, có ý nghĩa quan trọng trong truyền máu. Sau đó, người ta nhận thấy ở một số người có hồng cầu chứa đựng yếu tố Rh và một số người khác thì hồng cầu không chứa yếu tố Rh. Người ta quy ước: máu người nào hồng cầu có chứa kháng nguyên D gọi là Rh, còn không có kháng nguyên D thì gọi là Rh.

Các kháng thể hệ Rh không có sẵn trong máu mà chỉ xuất hiện do có sự tiếp xúc với kháng nguyên. Vì vậy, người ta gọi kháng thể hệ Rh là kháng thể miễn dịch. Trong các kháng thể của hệ Rh, anti-D là kháng thể quan trọng nhất, còn các kháng thể khác yếu và mức độ gây phán ứng cũng rất thấp. Anti-D là một loại IgG.

Những phản ứng do yếu tố Rh thường xảy ra trong hai trường hợp: (1) người có máu Rh nhận nhiều lần liên tục máu Rh', (2) mẹ có máu Rh nhiều lần mang bào thai có máu Rh.

Sự thành lập kháng thể anti-D

Khi hồng cầu có chứa yếu tố Rh truyền vào người máu Rh, thì anti-D hình thành chậm, nồng độ tối đa xảy ra sau 2 – 4 tháng. Khi tiếp xúc nhiều lần với yếu tố Rh, người máu Rh nhạy cảm mạnh với Rh tạo lượng lớn anti-D. Anti-D gắn vào hồng cầu Rh và gây ngưng kết. Tuy nhiên, màng hồng cầu ít có phản ứng Rh hơn là phản ứng A và B, nên muốn phát hiện phản ứng ngưng kết Rh phải có lượng lớn kháng thể anti-D được thành lập và xảy ra nhanh khi hồng cầu được treo trong dung dịch protein huyết tương.

Anti-D không gây tán huyết trực tiếp nhưng khi có ngưng kết hồng cầu, những tế bào ngưng kết thành nút chận ở mao mạch ngoại biên, bị phá hủy dần dần do quá trình thực bào trong vài giờ đến vài ngày, cuối cùng gây tán huyết.

Rh có trong mô thai từ thời kỳ sớm nhất của sự phát triển và có trong tất cả tế bào cơ thể. Khi có bất cứ phần nào của thai hay hồng cầu thai thoái hóa, yếu tố Rh phóng thích vào trong dịch của bào thai và khuếch tán qua màng nhau thai, vào cơ thể mẹ. Ở tại cơ thể mẹ sẽ xuất hiện kháng thể chống Rh.

Người mẹ máu Rh có con đầu tiên Rh, thường không thành lập đủ lượng kháng thể chống Rh cao có thể gây hại. Nhưng từ đứa con thứ hai có Rh, thường phát triển nhanh anti-D vì đã nhạy cảm, có khoảng 3% đứa con thứ hai mắc bệnh tiêu huyết (erythroblastosis fetalis), do đó, gây thiếu máu trầm trọng khi trẻ mới sinh. Tỉ lệ mắc bệnh này sẽ tăng dần ở những đứa con kế tiếp. Phản ứng do anti-D nhẹ hơn nếu thời gian giữa hai thời kỳ có thai dài hơn.

Danh mục: Tài liệu

Messenger
Chat ngay
Chat hỗ trợ
Chat ngay