ĐỘT QUỴ KIẾN THỨC CẦN BIẾT

Đăng vào ngày 2025-06-23 14:47:10 mục Tin tức 5500 lượt xem

Đường dẫn tài liệu:

Bác Sĩ Nội Trú

ĐỘT QUỴ NÃO
NGUYÊN NHÂN, BIỂU HIỆN LÂM SÀNG, PHÒNG BỆNH

1. Định nghĩa: Đột quỵ não (tai biến mạch máu não) là tình trạng một phần não đột ngột bị tổn thương khi mạch máu nuôi dưỡng phần não đó bị tắc (nhồi máu não) hoặc bị vỡ (xuất huyết não).
- Đột quỵ là tổn thương não do bất thường mạch máu não
2. Phân loại:
- Đột quỵ nhồi máu não (Ischemic Stroke): Đặc trưng bởi tình trạng mất đột ngột dòng máu lưu thông tới một vùng của não, dẫn đến tổn thương nhu mô não và mất chức năng thần kinh tương ứng. Là loại đột quỵ phổ biến nhất, chiếm khoảng 85% các trường hợp. 
- Đột quỵ xuất huyết (chảy máu não) (Hemorrhagic Stroke): Là hiện tượng máu chảy trực tiếp vào nhu mô não và/hoặc não thất mà căn nguyên không phải do chấn thương.  
- Cơn thiếu máu não thoáng qua (Transient Ischemic Attack - TIA): Là sự khởi phát đột ngột triệu chứng thần kinh khu trú do thiếu máu não ở một khu vực hoặc võng mạc, và các triệu chứng này kéo dài không quá 24 giờ và không có sự hiện diện tổn thương nhồi máu não cấp trên hình ảnh cộng hưởng từ. TIA có thể là dấu hiệu cảnh báo cho một đột quỵ thật sự trong tương lai.
3. Nguyên nhân đột quỵ: 
3.1. Nguyên nhân nhồi máu não:
- Xơ vữa động mạch lớn: động mạch cảnh, sống nền,…
- Huyết khối tim: rung nhĩ, nhồi máu cơ tim, hẹp van hai lá, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng,….
- Tắc mạch nhỏ
- Căn nguyên khác
- Căn nguyên chưa xác định
3.2. Nguyên nhân xuất huyết não:
- Chảy máu nội sọ nguyên phát (80 – 85%): do tăng huyết áp, bệnh mạch máu dạng tinh bột
- Chảy máu nội sọ thứ phát (15- 20%):
+ Dị dạng mạch máu não vỡ: phình động mạch não, thông động tĩnh mạch,…
+ Chảy máu do u não: u nguyên bào thần kinh đệm,…
+ Huyết khối xoang tĩnh mạch não
+ Chảy máu do viêm động mạch hoặc tĩnh mạch
+ Chảy máu do thuốc: rượu, amphetamin, cocain
+ Rối loạn đông máu: 
Do thuốc chống đông, kháng kết tập tiểu cầu,…
Do bệnh lý huyết học: giảm tiểu cầu, thiếu hụt yếu tố đông máu,…
4. Biểu hiện lâm sàng của đột quỵ:
Thường đột ngột
- Liệt nửa người
- Mất hoặc giảm cảm giác nửa người
- Mất thị lực một hoặc hai mắt, khiếm khuyết trường thị giác, nhìn đôi
- Rối loạn ngôn ngữ, mất ngôn ngữ
- Liệt mặt
- Chóng mặt (hiếm khi xuất hiện đơn độc)
- Rối loạn tri giác đột ngột

*Xuất huyết não triệu chứng hay gặp: đau đầu, buồn nôn, liệt nửa người, rối loạn ý thức
*Khi có biểu hiện trên đến bệnh viện càng sớm càng tốt. 
5. Dự phòng đột quỵ: Dự phòng theo nguyên nhân gây đột quỵ
5.1. Dự phòng nhồi máu não:
- Xơ vữa động mạch lớn: Phát hiện bằng siêu âm động mạch cảnh, siêu âm Doppler xuyên sọ,…
- Huyết khối tim: Khám bác sỹ tim mạch,…
- Bệnh mạch máu nhỏ: nguyên nhân thường do tăng huyết áp, đái tháo đường, …
5.2. Dự phòng xuất huyết não:
- Phát hiện và điều trị tăng huyết áp
- …
5.3. Các biện pháp dự phòng chung:
• Kiểm soát huyết áp: Huyết áp cao là yếu tố nguy cơ chính của đột quỵ. Kiểm tra huyết áp thường xuyên và duy trì mức huyết áp khỏe mạnh.
• Giữ trọng lượng cơ thể lý tưởng: Béo phì làm tăng nguy cơ đột quỵ, do đó duy trì một cân nặng khỏe mạnh là rất quan trọng.
• Chế độ ăn uống lành mạnh: Ăn nhiều trái cây, rau quả, ngũ cốc nguyên hạt và giảm ăn muối, chất béo bão hòa và thực phẩm chế biến sẵn.
• Vận động thể chất đều đặn: Tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày để cải thiện sức khỏe tim mạch và duy trì cân nặng.
• Kiểm soát bệnh lý nền: Điều trị các bệnh như tiểu đường, rối loạn mỡ máu và bệnh tim mạch.
• Không hút thuốc và hạn chế uống rượu: Hút thuốc làm tăng nguy cơ đột quỵ, và uống rượu quá mức cũng có thể làm tăng huyết áp và nguy cơ đột quỵ.
• Kiểm tra và điều trị các vấn đề về tim mạch: Như rung nhĩ, bệnh động mạch vành.
*Khám bác sỹ chuyên khoa tim mạch để phát hiện các yếu tố nguy cơ hay gặp của đột quỵ:
- Khám lâm sàng, đo huyết áp: là biện pháp đơn giản để phát hiện tăng huyết áp
- Điện tâm đồ: Phát hiện rung nhĩ: là một yếu tố nguy cơ hay gặp của đột quỵ
-Siêu âm tim: phát hiện các yếu tố nguy cơ của đột quỵ như hẹp van tim nhất là hẹp van hai lá, huyết khối trong buồng tim, sùi ở các van tim, lỗ bầu dục thông,…
- Siêu âm động mạch cảnh: phát hiện xơ vữa, hẹp động mạch cảnh, là yếu tố nguy cơ của đột quỵ
- Xét nghiệm máu: phát hiện đái tháo đường, rối loạn mỡ máu,… cũng là các yếu tố nguy cơ của đột quỵ
Như vậy: Khám bác sỹ chuyên khoa tim mạch, làm một số thăm dò, xét nghiệm để phát hiện các yếu tố nguy cơ hay gặp của đột quỵ. Phát hiệm sớm các yếu tố nguy cơ để diều trị dự phòng sớm là biện pháp tốt nhất để dự phòng đột quỵ.

 

Danh mục: Tài liệu

Messenger
Chat ngay
Chat hỗ trợ
Chat ngay