🔹 CHỈ ĐỊNH CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ (MRI) TUYẾN VÚ
1. Tầm soát ung thư vú ở phụ nữ có nguy cơ cao:
• Có đột biến gen BRCA1, BRCA2.
• Tiền sử gia đình có nhiều người bị ung thư vú hoặc buồng trứng.
• Đã từng xạ trị vùng ngực ở tuổi trẻ (thường < 30 tuổi).
2. Đánh giá mức độ lan rộng của ung thư vú:
• Trước phẫu thuật để xác định phạm vi tổn thương.
• Phát hiện tổn thương ở vú còn lại.
3. Theo dõi sau điều trị ung thư vú:
• Phát hiện tái phát hoặc khối u mới sau mổ hoặc hóa/xạ trị.
4. Đánh giá khối u chưa rõ tính chất trên siêu âm/mamography:
• Đặc biệt với mô vú dày hoặc khó đánh giá.
5. Đánh giá túi độn (silicone):
• Kiểm tra rò rỉ, vỡ túi nâng ngực (cấy ghép).
6. Đánh giá đáp ứng với hóa trị tân hỗ trợ (trước mổ):
• Đo kích thước u và đánh giá hiệu quả điều trị.
🔸 CHỐNG CHỈ ĐỊNH CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ TUYẾN VÚ
1. Chống chỉ định tuyệt đối:
• Có thiết bị cấy kim loại không tương thích MRI (ví dụ: máy tạo nhịp tim, clip phẫu thuật mạch máu, máy kích thích thần kinh cũ…).
• Dị vật kim loại trong mắt.
2. Chống chỉ định tương đối:
• Phụ nữ có thai 3 tháng đầu (trừ khi bắt buộc, do chưa có đủ dữ liệu an toàn).
• Bệnh nhân bị sợ không gian hẹp (claustrophobia) – có thể cần thuốc an thần.
• Suy thận nặng nếu cần tiêm thuốc đối quang từ (do nguy cơ nhiễm độc gadolinium).